THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa”;
Chuyên ngành: Sản phụ khoa Mã số: 9720105;
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thu Phương Khóa 35;
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Phạm Bá Nha; 2. PGS.TS Đinh Thị Thu Hương
Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
– Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên tại Việt Nam về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa.
– Xác định được tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. Từ đó làm cơ sở dữ liệu giúp các bác sĩ Sản Phụ khoa chú trọng đến nguy cơ mắc bệnh, quan tâm tới công tác chẩn đoán và điều trị dự phòng cho bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa có nguy cơ.
– Kết quả nghiên cứu xác định được tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại bệnh viện Bạch Mai là 6,2 %; trong đó có một trường hợp thuyên tắc phổi chiếm 3,03% số ca mắc huyết khối tĩnh mạch sâu và 1,9%o số trường hợp phẫu thuật phụ khoa. Triệu chứng đau chân [Bắp chân/Homan (+)] xuất hiện nhiều nhất trên các bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch sâu có triệu chứng (39,39%). Triệu chứng khó thở, ho khan khi hít sâu là triệu chứng nổi bật nhất trên bệnh nhân mắc thuyên tắc phổi. Huyết khối tĩnh mạch sâu xuất hiện nhiều nhất ở tĩnh mạch cơ dép (66,67%), vị trí chân trái (36,36%). Thời gian phát hiện huyết khối gặp chủ yếu sau phẫu thuật phụ khoa là 1 – 5 ngày (66,67%). Xét nghiệm D-Dimer kết hợp Siêu âm Doppler mạch giúp tăng việc phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa.
– Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chủ yếu là: Tuổi trên 45; Làm các công việc lao động thể lực nặng; Bệnh lý u xơ tử cung, ung thư buồng trứng; Tính chất giải phẫu bệnh ác tính; Các phẫu thuật liên quan tới tử cung; Số yếu tố nguy cơ mắc phải; Các bệnh mắc phải: suy tim mạn, tiền sử chấn thương (cột sống, tủy sống, chi dưới), mất máu nhiều trong phẫu thuật, tăng huyết áp, đái tháo đường.