Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 13 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp

Nghành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực

Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Ánh Ngọc

Người hướng dẫn:

1. PS.TS.Trần Ngọc Lương

2. PGS.TS. Mai Văn Viện

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

1. Là công trình nghiên cứu có hệ thống trong nước đầu tiên về triệu chứng và điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp.

2. Nghiên cứu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp ở từng nhóm bệnh cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát và cường tuyến cận giáp tam phát.

Đặc điểm lâm sàng: CCG NP gặp ở nữ nhiều hơn nam (3,2/1). CCG TP và CCG tam phát gặp nam nhiều hơn nữ (1,6/1 và 1,2/1). Nhóm tuổi hay gặp (43,1%). Tuổi trung bình ở CCG NP là 47,6±14,6 tuổi, ở CCG TP: 41,6±10,9 tuổi, ở CCG tam phát: 45,1±11 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp ở CCG NP và CCG TP là 30–45 tuổi, CCG tam phát là 45 -60 tuổi. Các triệu chứng cơ năng hay gặp là mệt mỏi, rối loạn đi tiểu và nước tiểu, đau xương, đi lại hạn chế ở nhóm CCG TP và CCG TaP đều gặp tỉ lệ cao hơn rõ rệt so với nhóm CCG NP. Tỷ lệ sờ thấy u ở CCG NP 57,9% tương đương ở CCG TP 50.4% và CCG tam phát 53,8%. U có đặc điểm hầu hết mật độ chắc và 100% di động.

Đặc điểm cận lâm sàng: Nồng độ canxi máu toàn phần và ion hóa trước mổ chủ yếu tăng ở nhóm CCG NP và CCG tam phát. CCG TP không tăng canxi máu trước mổ. Nồng độ PTH máu trước mổ tăng ở tất cả bệnh nhân, CCG NP trung bình là: 43,05 pmol/l thấp hơn rõ ràng so với CCG TP là 295,9 pmol/l và CCG tam phát là 289,4 pmol/l. Tất cả bệnh nhân nhóm CCG TP và CCG TaP đều suy thận mạn độ V. Siêu âm: phát hiện khối bệnh lý TCG ở 96,3% tổng số BN. Xạ hình: 66,7% tìm thấy khối bệnh lý TCG. Giải phẫu bệnh: chỉ 1/244 BN (0,4%) là carcinoma tuyến cận giáp. Sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng giữa nhóm CCG NP so với nhóm CCG TP và CCG TaP hầu hết đều rõ ràng và có ý nghĩa thống kê. Nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm CCG TP và CCG TaP.

3. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị cường tuyến cận giáp: Vị trí khối bệnh lý TCG gặp tỷ lệ cao nhất ở các tuyến cận giáp dưới: 74,4% CCG NP và hay gặp nhất là vị trí E (43,6%). Các triệu chứng cơ năng: giảm rõ rệt. Mệt mỏi giảm ở 84,4%. Giảm đau xương 100% BN CCG NP, CCG TP: 90,8%, CCG tam phát: 98,5%. Canxi máu: Hầu hết nồng độ canxi máu về mức bình thường hoặc thấp. Hội chứng xương đói gặp nhiều ở CCG TP và tam phát (62,8%). PTH máu: Giảm nhanh ngay sau mổ 10 phút và về mức bình thường sau 24h ở CCG NP. Với CCG TP và tam phát, phần lớn BN có PTH giảm nhiều ở các thời điểm theo dõi gần và dần ổn định ở thời điểm 3 và 6 tháng. Cường cận giáp tái phát chỉ gặp ở CCG TP và CCG TaP. Tai biến, biến chứng sau mổ: CCG NP hầu như không có biến chứng sau phẫu thuật. Có 2 trường hợp tử vong thuộc nhóm CCG TP và CCG TaP. Các biến chứng khác như phù phổi cấp, tổn thương TKQN tạm thời chỉ gặp ở CCG TP và CCG TaP với tỉ lệ thấp. Thời gian cuộc mổ trung bình là 48,6± 11,7 phút. Thời gian điều trị sau mổ trung bình là 7,43 ± 3,79 ngày. Kết quả chung của phẫu thuật: thành công 100% ở CCG NP; 90,1% ở CCG TP và 91,3% ở CCG tam phát. Phẫu thuật cắt u tuyến cận giáp điều trị CTCG NP và cắt gần toàn bộ các tuyến cận giáp điều trị CTCG TP và CTCG TaP do suy thận mạn là phương pháp phẫu thuật khá an toàn và hiệu quả.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp

.zip
5.09 MB

Có thể bạn quan tâm