Luận án Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh môn ở tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp Lưu

Luận án Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh môn ở tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 11 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh môn ở tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp

Chuyên ngành: Ngoại Khoa Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Tuấn

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Năng

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Xác định được:

1. Kết quả phẫu thuật

Số hạch nạo vét được trung bình là 16,8, di căn trung bình 1,7 hạch .Giai đoạn T3 chiếm có tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn bệnh sau mổ: giai đoạn II và giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao. DCVQ (+) chiếm 28,9%.

Thời gian phẫu thuật trung bình 259,4 phút (165 – 410) phút. Thời gian mổ thì bụng trung bình 166,4 phút (80-300 ) phút. Thời gian chuyển tư thế trung bình 12,7 phút (5-30) phút. Thời gian cắt tầng sinh môn trung bình 73,3 phút (28-115) phút. biến chứng chung chiếm 17,8%, chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ tầng sinh môn.

Biến chứng muộn: thoát vị cạnh hậu môn nhân tạo (4,4%) và xoang dịch vùng tầng sinh môn (4,4%).

2. Kết quả ung thư học

Thời gian theo dõi trung bình là 21,8 tháng: tỉ lệ tái phát chung là 13,3%. Tỉ lệ sống còn không bệnh tại thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 97,2%, 85,5% và 76%. Tỉ lệ sống còn toàn bộ tại thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 100%, 95,2% và 85,7%. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ, di căn xa và tử vong, lần lượt là 6,6%, 6,6% và 4,4%.

Những trường hợp DCVQ (+) có tỉ lệ tái phát tại chỗ cao hơn DCVQ (-). Giai đoạn u T3 có tỉ lệ DCVQ (+) cao hơn giai đoạn u T2.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh môn ở tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp

.zip
6.26 MB

Có thể bạn quan tâm