Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các thông số lọc máu của hẹp cầu nối động-tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các thông số lọc máu của hẹp cầu nối động-tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 12 lượt Lượt tải: 1 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các thông số lọc máu của hẹp cầu nối động-tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ.

Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9720107

Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Văn Hiền

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Bích Hương

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đặt vấn đề: Hẹp là biến chứng thường gặp nhất của cầu nối động-tĩnh mạch (CNĐTM). Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh các phương pháp không xâm lấn để phát hiện hẹp CNĐTM tự thân.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 324 bệnh nhân (BN) chạy thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy. BN được khám lâm sàng, siêu âm Doppler và đo các thông số lọc máu. Hẹp CNĐTM khi giảm >50% đường kính lòng mạch trên siêu âm. Qmin là lưu lượng máu thấp nhất trên siêu âm doppler của 4 vị trí (động mạch cánh tay, miệng nối, cách miệng nối 5 cm và 10 cm). Các thông số lọc máu gồm chỉ số tái lọc (CSTL) urê, spKt/V, VAPR, lưu lượng máu các vị trí, áp lực động mạch (Pa) và áp lực tĩnh mạch (Pv).

Kết quả: Trong 324 BN, 83 BN có hẹp CNĐTM (49 hẹp đường cấp và 39 hẹp đường thoát). Nghiệm pháp làm tắc rung và nghiệm pháp nâng tay dương tính có AUC cao nhất trong chẩn đoán hẹp CNĐTM, lần lượt là 0,947 (KTC 95% 0,914-0,971) và 0,811 (KTC 95% 0,760-0,855) và độ nhạy và độ đặc hiệu cao lần lượt là (91,57%, 97,93%) và (89,16%, 73,06%). Qmin <500 mL/phút có AUC 0,706, (KTC 95% 0,649-0,759) với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 50.6% và 90,67% . Trong các thông số lọc máu, CSTL urê >4% có AUC cao nhất là 0,630 (KTC 95% 0,570-0,687), độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 69,88% và 53,37%.

Kết luận: Khám lâm sàng, CSTL urê >4% và Qmin <500mL/phút là các phương pháp không xâm lấn có giá trị trong sàng lọc hẹp CNĐTM.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các thông số lọc máu của hẹp cầu nối động-tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ

.zip
3.30 MB

Có thể bạn quan tâm