Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng ung thư in vitro của loài Nghệ đắng Lưu

Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng ung thư in vitro của loài Nghệ đắng

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 40 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng ung thư in vitro của loài Nghệ đắng (Curcuma zedoaroides Chaveer. & Tanee), họ Gừng (Zingiberaceae).

Chuyên ngành: Dược liệu – Dược học cổ truyền

Mã số: 9720206

Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu

Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đỗ Thị Hà

2. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Tuấn

Cơ sở đào tạo: Viện Dược liệu

Tóm tắt những đóng góp mới của Luận án

Các kết quả của luận án đều được công bố lần đầu tiên trong loài Nghệ đắng (C. zedoaroides).

1. Về thành phần hóa học

+ Đã xác định hàm lượng và các thành phần hóa học có trong tinh dầu của thân rễ (EOR), thân giả (EOPS) và lá (EOL) cây Nghệ đắng.

+ Đã phân lập và xác định được cấu trúc của 14 hợp chất từ Nghệ đắng, bao gồm: Phaeocaulisin E (R1), (1R,4S,5S, 10R)-zedoarondiol (R2), (1S,4S,5S, 10R)-zedoarondiol (R3), isoprocurcumenol (R4), neoprocurcumenol (R5), procurcumenol (R6), 1-epi-procurcumenol (R7), aerugidiol (R8), curcumenol (R9), curcumenon (R10), curcuminol E (R11), zerumin A (R12), curdion (AP1) và ẞ-sitosterol (AP2).

+ Đã xác định được các thành phần bay hơi trong cao n-hexan của thân rễ (RH) và phần trên mặt đất (APH) Nghệ đắng.

+ Hàm lượng (1R,4S,5S, 10R)-zedoarondiol (R2) trong mẫu Nghệ đắng khảo sát dao động từ 0,017 – 0,071% và hàm lượng curdion (AP1) đạt trong khoảng từ 0,322 0,502%.

2. Về hoạt tính kháng ung thư

+ Tinh dầu thân rễ (EOR, IC50: 23,14 – 83,67 µg/mL) và tinh dầu lá (EOL, IC50: 43,88 – 81,32 µg/mL) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro yếu.

+ Cao n-hexan thân rễ Nghệ đắng (RH, IC50: 5,43 – 11,96 µg/mL) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro mạnh nhất, trong khi, các cao EtOAc (RE, IC50:

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng ung thư in vitro của loài Nghệ đắng

.zip
12.22 MB

Có thể bạn quan tâm