THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm Candida spp miệng trên người bệnh HIV/AIDS tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An (2022 – 2024), nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh, một số yếu tố liên quan và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm miệng trên người bệnh HIV/AIDS tại Nghệ An năm 2022-2024.
2. Xác định thành phần loài nấm gây bệnh ở miệng trên người bệnh HIV/AIDS tại Nghệ An năm 2022 – 2024.
3. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nấm miệng bằng Fluconazole đường uống ở người bệnh HIV/AIDS
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Ngũ Thị Thắm.
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số: 972 01 09
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Văn Du;
2. TS. Quế Anh Trâm
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Tỷ lệ mắc bệnh nấm miệng là 10,7% (42/393). Một số yếu tố có liên quan đến bệnh nấm miệng gồm: Số lần chải răng, đeo răng giả, bệnh nhân điều trị nội trú HIV/AIDS, giai đoạn HIV/AIDS, điều trị ARV và tuân thủ điều trị ARV.
Có 76,2 %(32/42) bệnh nhân có biểu hiện cơ năng và có 42,9% (18/42) bệnh nhân có biểu hiện sốt, cảm giác miệng khô, ăn không ngon miệng (84,4%), mất vị giác (81,3%), đắng miệng (43,8%). Tỷ lệ tổn thương miệng nghi ngờ mắc nấm miệng là 93,3%(42/45). Tổn thương cơ bản giả mạc (61,9%), đỏ niêm mạc (45,2%), đỏ nướu (33,3%), tổn thương khác như teo, mất nhú lưỡi, nứt góc miệng, vết loét ít gặp hơn. Vị trí hay gặp nhất là bề mặt lưỡi (57,1%), tiếp đến là ở nướu răng (54,8%) và hàm trên nướu hay gặp hơn hàm dưới gấp 1,5 lần, tổn thương góc miệng 2 bên là hay gặp nhất. Thể giả mạc với 51%, ban đỏ (26,5%) và viêm lưỡi hình thoi (14,3%), viêm góc miệng 8,2%.
Đặc điểm cận lâm sàng: Có 42,9% (18/42), 38,1% (16/42) bệnh nhân có tăng enzym gan tương ứng với 2 chỉ số SGOT và SGPT, có 21,4% bệnh nhân tăng creatinin máu. Xét nghiệm tài lượng vi rút: tỷ lệ bệnh nhân có TLVR trên 1000 copies/ml cao nhất 42,9% (18/42), TLVR ≤ 20 copies/ml và từ 20 đến < 1000 copies/ml tương ứng 35,7% và 24,1%. TLVR nhóm 1 chủ yếu gặp bệnh nhân ngoại trú HIV/AIDS đang điều trị ARV và tuân thủ điều trị ARV.
2. Đặc điểm thành phần loài nấm gây bệnh nấm miệng
Từ 55 mẫu nấm phân lập được, kết quả định danh bằng hình thái và sinh học phân tử đã phát hiện 10 loài nấm, trong đó loài C. albicans (60%) là hay gặp hơn non-C. albicans (40%), và loài C. tropicalis (20%) là hay gặp nhất trong non-C. albicans, các loài khác ít gặp hơn tỷ lệ 1,8% – 3,6% như C. dubliniensis, C. glabrata, C. krusei, C. parapsilosis, C. metapsilosis, C. mesorugosa. Đã phát hiện được một số loài nấm hiếm gặp như Kodamaea ohmeri 3,6%(2/55), Meyerozyma caribbica 1,8%(1/55).
3. Kết quả điều trị và các tác dụng không mong muốn
Trong số 42 bệnh nhân tham gia điều trị có 39 bệnh nhân tái khám, trong đó tỷ lệ bệnh nhân điều trị khỏi là 84,6% (33/39). Xét nghiệm tài lượng vi rút không phát hiện (≤ 20 copies/mL) sau điều trị là 61,5% (24/39), tăng lên 1,6 lần trước điều trị. Điều trị không khỏi chủ yếu gặp bệnh nhân nam 83,3%(5/42), Candida albicans có mặt trong 100,0% (6/6) ca bệnh điều trị không khỏi. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn là 11,4% (9/42). Tác dụng không mong muốn đều biểu hiện ở đường tiêu hóa, trong đó hay gặp nhất là buồn nôn với 16,7%, các tác dụng phụ có thể gặp với tỷ lệ thấp hơn là tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi tương ứng 9,5%, 4,8%, 4,8%.