TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Investigating The Competitiveness of Vietnam’s Agricultural Sector: A Multi-Level Approach.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số:
Nghiên cứu sinh: Hoàng Văn Việt Khóa: 2013
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn luận án: PGS. TS. Trần Tiến Khai và PGS. TS. Từ Văn Bình
Nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án;
Những đóng gói và điểm mới của Luận Án
Luận án là nghiên cứu đầu tiên phân tích lợi thế cạnh tranh của các ngành hàng nông nghiệp Việt Nam ở mức 3 con số trong hệ thống SITC Rev. 3 trong giai đoạn 1997-2014 bằng các chỉ số thương lại quốc tế khác nhau như RCA, RTA và NRCA. Kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh tổng quát về lợi thế cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của các ngành nông nghiệp, đây là những chỉ số tham khảo quan trọng và có tính chiến lược đối với các nhà lập chính sách, các doanh nghiệp kinh doanh nông sản và người nông dân để đưa ra các quyết định chính sách, kinh doanh và đầu tư trong nông nghiệp. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên cố gắng đánh giá và giải thích sự thay đổi của cấu trúc và xu thế trong tương lai của lợi thế cạnh tranh ngành nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu bằng cách tiếp cận khác nhau như hồi quy OLS, ma trận Markov và phân tích xu hướng. Ngoài ra, luận án cung cấp kết quả nghiên cứu thực nghiệm các chỉ số năng lực cạnh tranh thương mại quốc tế trong tình huống ngành nông nghiệp Việt Nam theo cách so sánh giữa các ngành.
Luận án cũng đánh giá tính tương đồng của các chỉ số lợi thế cạnh tranh thương mại trong tình huống tại Việt Nam theo so sánh giữa các ngành. Ở phạm vi quốc tế, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh khu vực và tế quốc mạnh mẽ. Vì vậy, việc hiểu vị thế và lợi thế cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và so sánh với các quốc gia trong khu vực này là cần thiết.
Luận án này là một nghiên cứu mới trong việc phân tích cấu trúc lợi thế cạnh tranh, vị thế cạnh tranh và sự thay đổi lợi thế cạnh tranh của 61 ngành hàng nông nghiệp của các quốc gia ASEAN ở mức 3 con số trong giai đoạn 1997- 2015 bằng tiếp tiếp cận thương mại quốc tế. Đặc biệt, luận án cố gắng xác định xem liệu các nước ASEAN hỗ trợ hay thay thế (cạnh tranh) nhau trên thị trường nông sản quốc tế bằng các chỉ số TCI, ESI và hệ số tương quan Spearman. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở quan trọng cho chiến lược phát triển của các doanh nghiệp, chính sách thương mại và hội nhập của các quốc gia. Luận án mở rộng kết quả nghiên cứu thực nghiệm các mô hình trong lý thuyết kinh tế quốc tế trong tình huống của khu vực ASEAN. Nghiên cứu còn cung cấp thêm minh chứng về tính tương đồng của các chỉ số năng lực cạnh tranh thương mại trong tình huống của các quốc gia ASEAN theo so sánh giữa các quốc gia.
Các chỉ số năng lực cạnh tranh thương mại có thể đánh giá kết quả thị phần của ngành hàng của một quốc gia ở mức tổng thế và góc nhìn thương mại. Tuy nhiên, các mô hình này không lý giải nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh này và cũng không giải giải thích được lợi thế cạnh tranh dưới góc độ lợi ích hay phúc lợi mà người nông dân, doanh nghiệp và chính phủ quan tâm khi quyết định sản xuất một mặt hàng nông sản. Vì vậy, luận án này còn mở rộng cách tiếp cận ở một phạm vi ngành hàng sản xuất và so sánh các cách tiếp cận khác nhau.
Cụ thể, đây là nghiên cứu đầu tiên đo lường lợi thế so sánh của các ngành hàng nông sản ngạnh tranh nhau trên cùng một vùng đất canh tác nông nghiệp bao gồm ngành hàng lúc gạo, dừa và bưởi Danh xanh ở Bến Tre bằng các chỉ số kinh tế và sản xuất trong mô hình PAM. Đồng thời, luận án cũng phân tích độ nhạy cảm hay sự biến động của các chỉ số lợi thế cạnh tranh của ba ngành hàng trên khi các điều kiện môi trường, thị trường và chính sách thay đổi. Đặc biệt, luận án cũng đo lường ba ngành hàng này bằng các chỉ số thương mại và so sánh các cách tiếp cận khác nhau trong đo lường lợi thế cạnh tranh ngành nông nghiệp.