NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây dấu dầu lá nhãn (Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl)
Mã số:62.44.27.01
Chuyên ngành:Hóa hữu cơ
Họ và tên NCS:Trương Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Phan Văn Kiệm
2. GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến
Tên cơ sở đào tạo:Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam
Những đóng góp mới của luận án:
Lần đầu tiên nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học mẫu lá và vỏ thân cây dấu dầu lá nhẫn thuộc chi Tetradium mọc ở Việt nam. Từ vỏ thân và lá cây dấu dầu lá nhẫn (Tetradium glabrifolium) đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học một hợp chất mới glycoside ester: tetraglabrifolioside (TGI) cùng 25 hợp chất đã biết bao gồm: năm alkaloid: 6-acetonyl-N-methyl-dihydrodecarine (TG2), 6-acetonyldihydrochelerythrine (TG3), decarine (TG4), iwamide (TG5) và rutaecarpine (TG6); bốn tritrerpenoid: 12a-hydroxyevodol (TG7), rutaevine (TG8), lupeol (TG9) và friedelan-3-one (TG10); sáu flavonoid: phellamurin (TG11), epimedoside C (TG12), astragalin (TG13), nicotiflorin (TG14), trifolin (TG15) và quercetin (TG16); một dẫn xuất của phenol: a-tocopherol (TG17); ba amide: N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide (TG18), N-isobutyl-2E,4E-decadienamide(TG19) và N-isobutyl-2E,4E,8E-tetradecatrienamide (TG20); ba benzenoid: syringin (TG21), saikolignannisode A (TG22) và picraquassioside D (TG23); hai sterol: stigmatsterol
(TG24) và daucosterol (TG25); một fufural: 5-hydroxymethylfurfural (TG26). Trong đó, có 15 hợp chất lần đầu phân lập chi Tetradium.
Đã đánh giá hoạt tính kháng lao của các hợp chất được phân lập từ cây dấu dầu lá nhẵn. Kết quả cho thấy 3 amide là N-isobutyl-2E,4E- tetradecadienamide (TG18), N-isobutyl-2E,4E-decadienamide(TG19), N-isobutyl-2E,4E,8E-tetradecatrienamide (TG20) thể hiện hoạt tính kháng lao, trong đó: hợp chất TG18 ức chế chủng lao thửnghiệm M.bovis với giá trị MIC 22 µg/mL.
Lần đầu tiên phân lập được epimedoside C (TG12) với khối lượng lớn từ lá cây dấu dầu lá nhẫn (21,54g) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với các dòng tế bào: ung thư đại tràng (SW480), ung thư phổi (LU-1), ung thư tiền liệt tuyến (LNCaP) với giá trị IC50 lần lượt là: 10,47; 7,73; 6,69 µg/mL và thể hiện hoạt tính chống oxi hóa tốt.