TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu mối quan hệ giữa Hình ảnh điểm đến, Rào cản du lịch, Trải nghiệm đáng nhớ và Ý định quay trở lại của du khách tại điểm đến du lịch -Trường hợp điểm đến du lịch Tỉnh An Giang.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Phạm Hạnh Khóa: 2017
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Tài chính – Marketing
Tóm tắt những đóng góp mới về mặt lý thuyết và thực tiễn của luận án như sau:
1. Đóng góp về mặt lý thuyết và học thuật
Một là, tác giả thực hiện nghiên cứu với việc xem xét đồng thời mối quan hệ tác động giữa hình ảnh điểm đến, rào cản du lịch, trải nghiệm đáng nhớ, ý định quay trở lại của khách du lịch tại điểm đến du lịch tỉnh An Giang. Trong đó xem xét mối quan hệ giữa rào cản du lịch, trải nghiệm đáng nhớ đến ý định quay trở lại với biến trung gian là hình ảnh điểm đến.
Hai là, đối với các yếu tố về hình ảnh điểm đến và trải nghiệm đáng nhớ, bên cạnh việc tiến hành xem xét các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu, tác giả còn tiến hành xem xét nội hàm của các khái niệm thông qua các thành phần trong từng khái niệm đó, từ đó tác giả có cách nhìn nhận cụ thể hơn về mức độ tác động của các thành phần của từng khái niệm nghiên cứu để có thể đưa ra các đề xuất chính xác hơn.
Ba là, tác giả tiến hành việc sử dụng phương pháp chọn mẫu định mức thay vì phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu trước đây.
Bốn là, tác giả sử dụng phương pháp mô hình hóa phương trình cấu trúc dựa trên kỹ thuật phân tích bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để kiểm tra độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang đo thay cho các công cụ phân tích trong một số nghiên cứu trước đây còn nhiều hạn chế. So với các phương pháp phân tích mô hình cấu trúc khác, thì phương pháp PLS-SEM rất hiệu quả với cỡ mẫu nhỏ, đặc biệt trong trường hợp mô hình hóa các chủ đề nghiên cứu phức tạp cùng với nhiều mối quan hệ nhân quả khác nhau.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, Dựa theo kết quả, về cơ bản cho thấy các mục tiêu nghiên cứu đều đã được giải quyết. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận; điều đó cho thấy các mối quan hệ giữa các thành phần về Rào cản du lịch, Trải nghiệm đáng nhớ của du khách, Hình ảnh điểm đến, Ý định quay trở lại được khẳng định. Mô hình nghiên cứu có độ phù hợp giải thích được 63,5% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Đối với kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa Hình ảnh điểm đến, Rào cản du lịch, Trải nghiệm đáng nhớ, Ý định quay trở lại của du khách cho thấy: Rào cản du lịch có tác động âm đến Hình ảnh điểm đến (β = – 0,267), Trải nghiệm đáng nhớ (β = – 0,624), Ý định quay trở lại (B = – 0,190); Trải nghiệm đáng nhớ có tác động dương đến Hình ảnh điểm đến (β = 0,678), Ý định quay trở lại (B = 0,315); Hình ảnh điểm đến có tác động dương đến Ý định quay trở lại (β = 0,368). Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị mà các doanh nghiệp kinh doanh tại địa phương và các vùng lân cận cũng như cơ quan chức năng có liên quan nên xem xét nhằm gia tăng ý định quay trở lại của khách du lịch đến với tỉnh An Giang.
Thứ hai, việc kết hợp giữa nghiên cứu theo hướng hàn lâm với nghiên cứu theo chiều hướng ứng dụng, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng và kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu mối quan hệ hình ảnh điểm đến, rào cản du lịch, trải nghiệm đáng nhớ, ý định quay trở lại của du khách (trường hợp nghiên cứu tại điểm đến du lịch An Giang), từ đó dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm giúp các tổ chức quản lý điểm đến, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch lựa chọn được phương thức phù hợp để thu hút du khách đến với An Giang trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch gắn với các điểm đến tại An Giang.