CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án tiến sĩ: “Tác động của chất lượng dịch vụ cảm nhận đến hình ảnh thương hiệu trường đại học: nghiên cứu thực nghiệm tại các trường đại học ở Tp.Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thùy Giang – trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Ngày tháng năm sinh: 1/11/1983
Ngành đào tạo: Quản trị Kinh Doanh; mã ngành: 9340101
Quyết định trúng tuyển: 463/QĐ-DHB, ngày 17/05/2017 của Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
1. Đóng góp về học thuật
– Thứ nhất, nghiên cứu đi tiên phong trong việc đồng thời kiểm định sự tác động trực tiếp và gián tiếp của chất lượng dịch vụ (CLDV) cảm nhận, niềm tin, sự hài lòng và hiệu năng thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu của các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nhờ kết quả nghiên cứu xác định mô hình và đo lường tác động đến hình ảnh thương hiệu (HATH) đã góp phần củng cố các lý thuyết về thương hiệu và xây dựng thương hiệu trong một ngành cụ thể là giáo dục đại học (GDĐH).
– Thứ hai, điểm khác biệt lớn nhất của luận án là tiếp cận thang đo CLDV cảm nhận là thang đo bậc cao với ba thành phần bậc một trong nó được đo lường theo mô hình cấu tạo. Tiếp cận theo hướng đo lường cấu tạo – kết quả (Formative – Reflective), làm nền tảng thúc đẩy sự đổi mới để đánh giá độ tin cậy và mức độ chính xác của khái niệm. Từ đó kết quả nghiên cứu đóng góp thang đo CLDV bậc cao bao gồm 3 thành phần khác nhau: chất lượng dịch vụ học thuật, hành chính và tiện ích. Quá trình lược khảo lý thuyết, tác giả thấy rằng cấu trúc CLDV trong bối cảnh GDĐH không phải là mới tuy nhiên hướng tiếp cận đo lường theo mô hình kết quả có rất nhiều, nghiên cứu này với góc nhìn khác lập luận rằng CLDV được xem là cấu trúc bậc cao đo lường theo mô hình cấu tạo, để khám phá đầy đủ những thành phần cấu tạo của cấu trúc bởi gợi ý hướng nghiên cứu mới trước đó của Liu & cộng sự (2019).
– Thứ 3, điểm nổi bật trong nội dung này là gợi ý hàm ý quản trị dựa trên kỹ thuật phân tích tầm quan trọng – hiệu suất (Importance- performance map analysis (IPMA)). Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản lý cải thiện các kế hoạch quản trị của mình vì nó chỉ ra các nhân tố chính cần ưu tiên giải quyết (Wyród-Wróbel & Biesok, 2017).
– Cuối cùng, khác với những nghiên cứu trước đây, thường dựa vào lý thuyết CLDV của Parasuraman & cộng sự (1988), Cronin Jr & Taylor (1992), Grönroos (1984) và mô hình chỉ số hài lòng ECSI thường được áp dụng trong các lĩnh vực khác GDĐH. Nghiên cứu này xác định mô hình dựa trên lý thuyết thương hiệu theo sơ đồ hình thành hình ảnh 26 thương hiệu từ quá trình nhận thức mang lại thái độ tích cực trong cảm xúc, tập hợp thành niềm tin, hiệu năng thương hiệu cuối cùng là để lại hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Do đó, nghiên cứu tiếp cận theo hướng trải nghiệm dịch vụ, tập trung vào cảm nhận của sinh viên qua quá trình tiếp xúc và tương tác trực tiếp hay gián tiếp với CLDV.
2. Đóng góp về thực tiễn
– Kết quả đóng góp ở khía cạnh lý thuyết trên khẳng định mô hình đo lường CLDV theo hướng cấu tạo hiểu được toàn diện khái niệm về CLDV tốt hơn. Theo Collier & Bienstock (2009) ưu tiên về giải pháp nhằm cải thiện CLDV đối với mô hình đo lường cấu tạo là không giống như mô hình đo lường kết quả. Do vậy, luận án không những có ý nghĩa về mặt học thuật khai thác hướng tiếp cận mới trong thiết kế thang đo mà còn thiết thực đối với lãnh đạo các trường đại học vì gợi ý các hàm ý quản trị ưu tiên khi nguồn lực nhà trường có hạn.
– Nhờ có hình ảnh thương hiệu tích cực, một trường đại học sẽ nhận được nhiều lợi ích đáng kể. Khi nhà quản trị đại học biết cần làm những gì, nhờ đó giúp định vị thương hiệu nhà trường tốt hơn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, mang lại hình ảnh nhà trường được lưu giữ trong tâm trí người học do hiểu được cảm nhận, sở thích của người học và liên tục cải thiện CLDV. Luận án không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà lập chính sách, lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) trên địa bàn TP.HCM mà cho cả các vùng khác ở Việt Nam.
– Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các nhà nghiên cứu, các giảng viên giảng dạy những nội dung liên quan tham khảo, áp dụng.