Luận án Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam Lưu VIP

Luận án Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Minh Tính 2 Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 10 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN,

LUẬN ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

1. Tóm tắt mở đầu

Đề tài luận án: Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam

Chuyên ngành: Quản lý công; Mã số: 9 34 04 03

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thanh Thảo

Họ và tên người hướng dẫn: 1. GS.TS. Đinh Văn Tiến; 2. TS. Lê Anh Xuân

Cơ sở đào tạo: Học viện Hành chính Quốc gia

2. Nội dung trang thông tin tóm tắt những đóng góp mới của luận án

Một là, luận án quan niệm Quản lý nhà nước (QLNN) về nhà ở đô thị (NƠ ĐT) là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng, mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến nhận thức và hành vi về sở hữu, sử dụng, xây dựng, mua bán… NÓ ĐT của các cá nhân, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho dân cư đô thị, bảo đảm việc duy trì, sử dụng hợp lý và phát triển không ngừng quỹ NƠ ĐT, đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị.”

Hai là, luận án xác định các nội dung QLNN về NƠ ĐT bao gồm: (1) Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách QLNN về NƠ ĐT; (2) Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) QLNN về NƠ ĐT; (3) Quản lý, kiểm soát việc sở hữu, xây dựng và kinh doanh phát triển NƠ ĐT; (4) Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển NƠ ĐT; (5) Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực NƠ ĐT; (6) Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về NƠ ĐT; (7) Hợp tác quốc tế về quản lý, phát triển NƠ ĐT.

Ba là, luận án đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về NƠ ĐT bao gồm: (1) Yếu tố khách quan: yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội, sự phát triển của khoa học – công nghệ; thị trường bất động sản và yếu tố quỹ đất; yếu tố đặc điểm đô thị; (2) Yếu tố chủ quan: Ý thức và trách nhiệm của người dân trong tuân thủ pháp luật, năng lực chủ đầu tư; tính đồng bộ và khả thi của hệ thống chính sách, pháp luật; năng lực của CB, CC; năng lực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính.

Bốn là, luận án đã chỉ ra các kinh nghiệm quản lý NƠ ĐT của một số quốc gia và những giá trị tham khảo cho Việt Nam gồm: (1) Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề nhà ở cho mọi thành phần trong xã hội; (2) Chính phủ Ban hành kịp thời, cung cấp thông tin đầy đủ về các văn bản quản lý nhà ở; (3) Chính sách phát triển và quản lý nhà ở đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng chung; (4) Xây dựng hệ thống quản lý quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở; (5) Thành lập các tổ chức hoặc đơn vị chuyên biệt phụ trách vấn đề nhà ở có sự đảm bảo của Nhà nước; (6) Triển khai các cơ chế chính sách về hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về NƠ ĐT; (7) Tại các quốc gia đều hình thành, phát triển quỹ nhà ở; (8) Kêu gọi đầu tư theo hướng phát triển đa dạng các loại hình nhà ở.

Năm là, luận án chỉ ra các hạn chế trong QLNN về NƠ ĐT gồm: (1) Việc ban hành và thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung, NƠ ĐT nói riêng còn chậm và chưa đạt mục tiêu đề ra; (2) Thể chế QLNN về NƠ ĐT chưa có những quy định tập trung thống nhất; (3) Quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước còn lỏng lẻo; (4) Tổ chức bộ máy quản lý QLNN về NƠ ĐT còn phân tán, chưa tập trung đầu mối; (5) Đội ngũ CB, CC QLNN về NƠ ĐT còn thiếu; (6) Việc quản lý hồ sơ NƠ ĐT, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cấp phép xây dựng NƠ ĐT còn khó khăn, thủ tục rườm rà, tình trạng xây nhà không phép, trái phép vẫn diễn ra phổ biến; (7) Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển NƠ ĐT còn khó khăn, thiếu hụt.

Sáu là, luận án đề xuất 8 giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT, gồm: (1) Hoàn thiện thể chế, chính sách QLNN về NƠ ĐT; (2) Kiện toàn bộ máy QLNN về NƠ ĐT; (3) Nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC QLNN về NƠ ĐT; (4) Tăng cường huy động nguồn lực phát triển NƠ ĐT; (5) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về NƠ ĐT; (6) Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về Nhà ở và thị trường BĐS; (7) Tăng cường quản lý, kiểm soát việc sở hữu, xây dựng và kinh doanh NƠ ĐT; (8) Xây dựng các quy định đặc thù về NƠ đối với các đô thị lớn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam

.zip
2.73 MB

Có thể bạn quan tâm