Luận án Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng sâu răng sữa ở trẻ 3 tuổi tại một số trường mầm non thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam Lưu

Luận án Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng sâu răng sữa ở trẻ 3 tuổi tại một số trường mầm non thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 2 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

MỞ ĐẦU:

Họ tên NCS: Dương Văn Tú

Tên đề tài luận án: “Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng sâu răng sữa ở trẻ 3 tuổi tại một số trường mầm non thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam”

Chuyên ngành: Y tế công cộng

Mã số: 9720701

Người hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị Dung; PGS.TS. Bùi Thị Tú Quyên

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y tế công cộng

NỘI DUNG

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

Giai đoạn trẻ 3 tuổi là giai đoạn đã phát triển đầy đủ hàm răng sữa. Việc dự phòng và điều trị bệnh răng miệng gặp khá nhiều khó khăn do trẻ còn nhỏ. Chưa có nghiên cứu nào tiến hành thử nghiệm các can thiệp truyền thông thông qua tin nhắn điện thoại cho cha mẹ trẻ và sử dụng vecni fluor tại chỗ cho trẻ mầm non trong dự phòng và điều trị sâu răng giai đoạn sớm tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu nhằm:

– Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của cha mẹ trẻ 3 tuổi học tại bốn trường mầm non công lập thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong dự phòng sâu răng cho trẻ năm 2020.

– Mô tả thực trạng sâu răng của trẻ 3 tuổi học tại bốn trường mầm non công lập thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2020.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động can thiệp dự phòng sâu răng cho trẻ 3 tuổi tại hai trường mầm non công lập thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:

Thiết kế giả thực nghiệm, can thiệp cộng đồng đánh giá trước sau có nhóm chứng được tiến hành trên trẻ 3 tuổi học tại trường mầm non công lập thuộc tỉnh Hà Nam và cha mẹ của trẻ. Nghiên cứu được tiến hành qua 3 giai đoạn: 1) Điều tra ban đầu (giai đoạn 1); 2) Can thiệp (giai đoạn 2) và 3) Đánh giá sau can thiệp (giai đoạn 3).

Giai đoạn 1: Điều tra ban đầu được tiến hành phục vụ cho mục tiêu 1 và mục tiêu 2. Điều tra được thực hiện trên 567 trẻ 3 tuổi và 430 cha mẹ trẻ. Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn được áp dụng. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua 2 mẫu phiếu điều tra bao gồm: mẫu phiếu khám và mẫu phiếu phỏng vấn. Quá trình thu thập số liệu được tiến hành theo 2 phần: phần khám răng miệng cho trẻ và phỏng vấn cha mẹ trẻ. Việc khám lâm sàng được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa Răng Hàm Mặt đã được tập huấn để thống nhất và đồng nhất phương pháp khám. Các bác sỹ được tập huấn quá trình khám lâm sàng trong 3 ngày bởi nghiên cứu sinh và các bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt. Các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng sâu răng của trẻ, kiến thức, thái độ và thực hành trong chăm sóc và dự phòng sâu răng cho trẻ được thu thập.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu tiến hành can thiệp trên hai nhóm đối tượng: trẻ 3 tuổi và cha mẹ của trẻ. Trẻ 3 tuổi học tại trường mầm non được lựa chọn được nhận tài liệu hướng dẫn thực hành chải răng với kem đánh răng có fluor, thăm khám răng miệng và nhận dự phòng điều trị sâu răng giai đoạn sớm bằng vecni-fluor lúc 1 tháng và 6 tháng. Cha mẹ được nhận tin nhắn về điện thoại di động về một số vấn đề về kiến thức, thực hành hoặc tăng cường động lực trong chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ.

Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp. Tổng cộng có 430 trẻ và 430 cha mẹ (208 nhóm can thiệp và 222 nhóm chứng) tham gia vào nghiên cứu cho giai đoạn 3; 420 trẻ và 420 cha mẹ tham gia đánh giá tại thời điêm 6 tháng sau can thiệp (97,7% – 202 nhóm can thiệp và 218 nhóm chứng) và 414 trẻ và 414 cha mẹ tham gia đánh giá tại thời điểm 12 tháng sau can thiệp (96,3% -200 nhóm can thiệp và 214 nhóm chứng). Các thông tin về tình trạng sâu răng của trẻ, kiến thức, thái độ và thực hành trong chăm sóc và dự phòng sâu răng cho trẻ được thu thập tương tự như giai đoạn 1.

Số liệu thu thập được rà soát, làm sạch và nhập trên phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. Mô hình hồi quy đa biến được áp dụng để đánh giá hiệu quả can thiệp.

3. Các kết quả chính:

– Có 47,6% cha mẹ có kiến thức đạt; 19,3% cha mẹ có thái độ tích cực về chăm sóc răng miệng cho trẻ 3 tuổi và 31,6% cha mẹ có thực hành đạt.

– Tỷ lệ sâu răng của trẻ 3 tuổi tham gia nghiên cứu là 74,8%; sâu răng giai đoạn sớm mức D1 là 60,0%, tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm mức D2 68,3%; tỷ lệ sâu răng giai đoạn muộn mức D3 51,2%.

– Trẻ được can thiệp có nguy cơ mắc sâu răng bằng 0,33 lần (OR=0,33; 95%CI=0,21-0,51) so với trẻ không được can thiệp.

Những cha mẹ được can thiệp có khả năng có kiến thức đạt cao gấp 1,72 lần (OR=1,72, 95%CI=1,25-2,38, p<0,01); có khả năng có thái độ tích cực cao hơn 1,56 lần (OR=1,56, 95%CI=1,08-2,27, p<0,01) và có khả năng đạt thực hành cao gấp 1,51 lần (OR=1,51, 95%CI=1,12-2,03, p<0,01) so với những cha mẹ không được can thiệp.

4. Kết luận và khuyến nghị:.

Nhìn chung, kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ trẻ 3 tuổi trong dự phòng sâu răng cho trẻ còn hạn chế. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 3 tuổi còn ở mức cao. Chương trình can thiệp có hiệu quả trong việc giảm sâu răng sớm ở trẻ và tăng cường kiến thức, thái độ và thực hành cho cha mẹ.

Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường khám và sàng lọc sâu răng sớm ở trẻ 3 tuổi tại trường học và gia đình, từ đó phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Thời gian khám định kỳ sáu tháng một lần, tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe về sâu răng sớm và chăm sóc răng miệng cho lứa tuổi này tại trường học và gia đình, nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về việc chăm sóc răng miệng cho trẻ. Gia đình cần chủ động nâng cao nhận thức và thực hành về chăm sóc răng miệng cho trẻ, phối hợp với nhà trường nhằm đảm bảo sức khỏe răng miệng cho trẻ. Tham gia các hoạt động, phong trào chăm sóc răng miệng cho trẻ, giúp trẻ tiếp cận sớm với việc chăm sóc răng miệng định kỳ, từ đó phát hiện sớm và điều trị kịp thời tình trạng sâu răng sớm ở trẻ. Định kỳ sáu tháng khám sức khoẻ răng miệng cho trẻ một lần.

NHỮNG ĐÓNG GÓP ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN:

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng ở trẻ 3 tuổi tại vùng đô thị vẫn còn ở mức cao, cũng như kiến thức, thái độ, và thực hành trong chăm sóc răng miệng của cha mẹ trẻ 3 tuổi còn ở mức thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả của việc phối hợp bôi vecni-fluor cho trẻ và can thiệp sử dụng tin nhắn di động cho cha mẹ trẻ trong cải thiện tình trạng sức khỏe răng miệng ở trẻ và kiến thức-thái độ thực hành của cha mẹ về chăm sóc răng miệng cho trẻ 3 tuổi.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng sâu răng sữa ở trẻ 3 tuổi tại một số trường mầm non thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam

.zip
5.82 MB

Có thể bạn quan tâm