BẢN THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Luận án: Cấu trúc quần xã động vật phù du trong vịnh Bình Cang – Nha Trang và sự vận chuyên cacbon và nitơ từ thực vật phù du sang động vật phù du.
Chuyên ngành: Thủy sinh vật học
Mã số: 62 42 01 08
Nghiên cứu sinh: Trương Sĩ Hải Trình
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm. Viện Hải dương học GS.TS. Kurt Thomas Jesen. Trường Đại học Aarhus, Đan Mạch
Cơ sở đào tạo: Học Viện Khoa học và Công nghệ
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN
Luận án tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã động vật phù du trong vịnh Bình Cang -Nha Trang, Việt Nam. Xác định sự vận chuyển các đồng vị cacbon và nitơ trong chuỗi vì lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng của sinh vật phù du. Xác định một số đặc điểm sinh học của loài
Chân mái chèo (Pseudodiaptomus annandalei Sewell, 1919). NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN.
Kết quả của luận án đã ghi nhận được 194 loài động vật phù du (ĐVPD) trong khu vực nghiên cứu. Trong đó nhóm Chân mái chèo chiếm ưu thế về mật độ cũng như số lượng loài. Số lượng loài trong khu vực đầm Nha Phu tuy thấp hơn so với vịnh Bình Cang – Nha Trang nhưng lại có mật độ ĐVPD cao hơn rất nhiều. Mật độ ĐVPD khu vực nghiên cứu cao vào mùa khô và thấp vào mùa mưa. Có sự khác biệt về cấu trúc quần xã động vật phù du giữa vùng đầm Nha Phu và vịnh Bình Cang – Nha Trang (P<0.05).
Cấu trúc vì lưới thức ăn của sinh vật phù du bắt đầu bằng nhóm thực vật phù du và sinh vật có kích thước nhỏ hơn 32µm. Nhóm Chân mái chèo là nhóm sinh vật tiêu thụ cấp I trong chuỗi thức ăn. Nhóm tôm quỷ (Lucifer), đặc biệt là loài Lucifer hanseni có vị trí cao nhất trong bậc dinh dưỡng của sinh vật phù du vùng nghiên cứu.
Cá thể cái loài Chân mái chèo Pseudodiaptomus annandalei có kích thước trung bình 1,2 ± 0,037mm và mang trung bình 22 ± 8 trứng cá thể cái. Tỷ lệ nở trung bình của trứng/lần đề đạt 66 ± 25.5%. Vòng đời của P. annandalei phát triển qua ba giai đoạn: ấu trùng (I-VI), con non (I-V) và giai đoạn trưởng thành. Trong các điều kiện thực nghiệm nhiệt độ và độ mặn khác nhau, ấu trùng của loài này có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở 20°C; và con trưởng thành có tỷ lệ sống cao nhất ở độ mặn 15%.
CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỂN HOẶC NHỮNG VĂN ĐỂ CÒN BỎ NGÓ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung thông tin về quần xã động vật phù du trong vùng biển ven bờ Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu về cấu trúc quần xã và mối tương quan giữa quần xã với yếu tố môi trường là những dẫn liệu mới cho nghiên cứu động vật phù du. Xác định được cấu trúc vì lưới thức ăn của sinh vật phù du biển là một trong những đóng góp mới cho hệ sinh thái vùng biển Việt Nam, làm tiền đề cho việc đánh giá về ngư trường và bãi đẻ của cá.
Các kết quả nghiên cứu sinh học loài Chân mái chèo P. annandalei có thể làm cơ sở khoa học cho việc phát triển nguồn lợi, làm thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản.