TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: “Phân tích kinh tế chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long”
– Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9620115
– Họ tên nghiên cứu sinh: Lê Ngọc Danh Thời gian đào tạo: 2016 – 2020
– Người hướng dẫn: TS. Ngô Thị Thanh Trúc,– Trường Đại học Cần Thơ.
– Người hướng dẫn phụ: TS. Trần Minh Hải, – Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn II
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án phân tích kinh tế chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển (Scylla paramamosain) vùng ĐBSCL được thực hiện với mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kinh tế của chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng ĐBSCL. Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích kinh tế chuỗi cung ứng theo Lambert, 2008 và Stadtler et al., 2015 để phân tích thời gian chờ ảnh hưởng đến chất lượng và giá bán sản phẩm cua biển, phân tích chi phí logistic, phân tích rủi ro trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích hồi quy đa biến để tìn ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất của nông hộ. Phân tích nhân tố khám phá và hồi quy nhị phân để phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hành ý định mua các sản phẩm cua chế biến của khách hàng nội địa. Phân tích SWOT tổng hợp và đề xuất giải pháp nâng cao kinh tế chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển ở ĐBSCL
Từ khóa: chuỗi cung ứng, cua biển, kinh tế chuỗi, Đồng bằng Sông Cửu Long
2. Những kết quả mới của luận án
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu chính của luận án cho thấy: Tính đến năm 2020 toàn vùng ĐBSCL đạt 68 nghìn tấn, với sản lượng trung bình cua biển là 152kg/ha và diện tích đạt 465 nghìn ha, trong đó ba tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau có diện tích và sản lượng cao nhất vùng. Thị trường thu mua cua biển thương lái phân ra làm 4 loại cua với giá khác nhau (cua thịt: Y1, Y4; cua gạch: cua mang trứng; cua xô: cua bị lỗi bộ phận và cua mềm vỏ). Chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng ĐBSCL có 6 kênh phân phối trong đó có 1 kênh xuất khẩu và 5 kênh nội địa. Kênh xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu cua gạch chiếm 18%. Đối với kênh tiêu dùng nội địa, đa phần các loại cua được tiêu thụ tại các thành phố lớn. Qua phân tích cho thấy nếu tính trên 1kg cua tươi không có trói dây thì nông dân nuôi cua được phân bổ lợi nhuận cao nhất trong chuỗi cung ứng. Nhưng nếu nói đến lợi nhuận cho từng tác nhân tính trên năm thì vựa là cao nhất là 256 triệu/năm rồi đến thương lái là 237 triệu/năm và nông dân là thấp nhất là 3,2 triệu đồng/1000m2/năm. Nghiên cứu cũng phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất là quyết định bắt cua Y4, số lượng bẫy và thời gian nuôi.
Thứ hai: Phân tích thời gian chờ trong chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển với trung bình thời gian chờ của cua biển tươi trong chuỗi cung ứng là từ 45 đến 107 giờ. Trong đó kênh 1 có thời gian chờ dài nhất và kênh 5 có thời gian chờ thấp nhất trong chuỗi cung ứng. Phân tích chi phí logistics qua các tác nhân trong chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển là: đối với tác nhân nông hộ nuôi cua biển thì cơ cấu logistic của chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó đến chi phí hao hụt và chi phí khấu hao. Đối các tác nhân trung gian thì chi phí lao động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tác nhân nông hộ nhưng vẫn cao nhất, trong khi đó chi phí hao hụt các tác nhân trung gian cao hơn nhiều so với nông hộ. Phân tích rủi ro trong chuỗi cung ứng là chịu rủi ro tác động từ điều kiện tự nhiên, thị trường, dịch bệnh, thể chế chính sách và quản lý. Trong đó rủi ro từ thời tiết và thị trường được đánh giá cao nhất trong các rủi ro trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra sản lượng cua biển và giá phụ thuộc vào con nước thủy triều trong tháng giá cua biển sẽ cao từ ngày 21-26 và 5-10 trong tháng tính theo âm lịch.
Thứ ba: Qua phân tích tình hình sản xuất và thị trường cua biển trong và ngoài nước, phân tích chất lượng sản phẩm cua biển khâu sản xuất, phân tích kinh tế chuỗi cung ứng, phân tích hành vi tiêu dùng cua biển và phân tích điểm mạnh điểm yếu các tác nhân luận án đề xuất các giải pháp cho từng tác nhân trong chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng ĐBSCL. Ngoài ra, luận án kết hợp ý kiến chuyên gia và phân tích tích SWOT toàn ngành hàng cua biển vùng ĐBSCL từ đó đề xuất 04 giải pháp toàn chuỗi theo thứ tự ưu tiên như. Giải pháp 1: Tận dụng nhu cầu tiêu thụ cua biển cao nhằm mở rộng quy mô sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Giải pháp 2: Để ứng phó yêu cầu về chất lượng ngày càng cao sản phẩm cua biển nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Giải pháp 3: Tận dụng lợi thế phát triển cơ sở hạ tầng giúp giảm thời gian chờ của cua biển trong chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng ĐBSCL. Giải pháp 4: Nâng cao trình độ kiểm soát môi trường và nguyên liệu đầu vào giảm rủi ro, giảm ảnh hưởng cạnh tranh với sản phẩm thay thế thông qua cải thiện hiệu quả kinh tế của chuỗi cung ứng cua biển.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Về mặt khoa học:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vận hành chuỗi cung ứng và kinh tế chuỗi cung ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua cua biển của người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng cua biển tại Việt Nam. Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về chuỗi cung ứng.
Thứ hai: Nghiên cứu bổ sung lý luận phân tích tổng hợp về kinh tế chuỗi, tiêu chuẩn chất lượng, thời gian vận hành, chi phí logistics và rủi ro cho một ngành hàng.
Thứ ba: Nghiên cứu đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất và kết quả phân tích của luận án giúp bổ sung thêm biến (quyết định bắt cua Y4; số lượng bẫy cua, thời gian nuôi) cho các nghiên cứu sau.
Thứ tư: Nghiên cứu đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua cua biển chế biến và kết quả phân tích của luận án giúp bổ sung thêm biến (thu nhập; nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm; nhận thức về sức khỏe; nhận thức về sự tiện lợi; nhận thức về xã hội) cho các nghiên cứu sau.
Thứ năm: Nghiên cứu là một công trình thử nghiệm kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm lặp lại và nghiên cứu ứng dụng, qua đó xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua cua biển và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu phản ánh độ tin cậy cũng như bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá chuỗi cung ứng và đề xuất các giải pháp khả thi.
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất: Nghiên cứu kinh tế chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển đang là một lĩnh vực còn mới tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong ngành hàng cua biển có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận kinh tế chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển. Đồng thời nghiên cứu còn nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến chất lượng cua biển trong khâu sản xuất. Ngoài ra, còn tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua cua biển chế biến của người tiêu dùng. Đây sẽ là điều kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao kinh tế chuỗi cung ứng cua biển vùng ĐBSCL.
Thứ hai: Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính và định lượng như phân tích tài chính (Cost and Return Analysis-CRA), phân tích hồi quy đa biến, phân tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy nhị phân. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu trong luận án. Công trình nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu quan tâm đến chuỗi cung ứng, kinh tế chuỗi cung ứng về phương pháp luận, mô hình nghiên cứu trong các ngành về kinh tế nông nghiệp.