Luận án Nghiên cứu phân loại và đánh giá đa dạng di truyền quần thể sâm (Panax sp.) phân bố tự nhiên tại Lâm Đồng Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu phân loại và đánh giá đa dạng di truyền quần thể sâm (Panax sp.) phân bố tự nhiên tại Lâm Đồng

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VÀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu phân loại và đánh giá đa dạng di truyền quần thể sâm (Panax sp.) phân bố tự nhiên tại Lâm Đồng”

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học; Mã số: 62.42.02.01

Họ tên nghiên cứu sinh: Lê Ngọc Triệu

Khóa đào tạo: 2012 – 2016

Người hướng dẫn khoa học:

(1) PGS.TS. Nguyễn Văn Kết

(2) GS. TSKH. Trần Duy Quý

Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Nội dung luận án:

(1) Xác định vị trí phân loại dựa phương pháp phân loại thực vật kinh điển dựa trên hình thái giải phẫu: Đã mô tả đầy đủ về mặt hình thái giải phẫu, so sánh sâm Lang Bian với các taxon khác thuộc chi Panax, từ đó xác định đây là một taxon thuộc chi Panax, họ Araliaceae. Taxon này gần gũi nhưng cũng có những khác biệt đặc trưng so với P. vietnamensis (sâm Việt Nam) và P. vietnamensis var. fuscidiscus (sâm Lai Châu) xét về hình thái.

(2) Xác định vị trí phân loại và quan hệ phát sinh chủng loại dựa trên dữ liệu trình tự DNA bảo thủ trong nhân và lạp thể: Đã chỉ ra quan hệ phát sinh của sâm Lang Bian và các taxon Panax khác có tại Việt Nam và một số taxon Panax trên thế giới dựa trên các vùng trình tự bảo thủ: một phần gene matK, vùng ITS1-5,8S rRNA-ITS2 và gene 18S rRNA một cách riêng rẽ và phối hợp. Từ đó xác định sâm Lang Bian có gần gũi nhưng cũng có những khác biệt đặc trưng so với P. vietnamensis và P. vietnamensis var. fuscidiscus dựa trên dữ liệu phân tử. Kết hợp với dữ liệu về hình thái cho phép xác định đây là một thứ mới của P. vietnamensis. Bên cạnh đó cũng chỉ ra taxon từng được cho là P. bipinnatifidus phân bố ở Việt Nam thực tế thuộc về loài P. stipuleanatus.

(3) Đánh giá đa dạng di truyền quần thể dựa trên DNA fingerprint nảy sinh thông qua kỹ thuật ISSR: Đã tiến hành đánh giá đa dạng di truyền 2 quần thể LD và DR cũng như các nhóm tuổi của chúng và tổng thể taxon sâm Lang Bian, từ đó chỉ ra tính đa dạng và biến động di truyền trong và giữa các tập hợp mẫu.

(4) Sơ bộ phân tích hoạt chất của sâm Lang Bian dựa trên phương pháp sắc ký lớp mỏng: Đã tiến hành so sánh sâm Lang Bian và các taxon thuộc chi Panax có phân bố tự nhiên tại Việt Nam dựa trên các hoạt chất đã xác định trước là: G-Rb1, G-Re, N-R1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2.

Những kết luận mới của luận án:

1. Kết hợp các kết quả nghiên cứu về quan hệ phát sinh chủng loại dựa trên các dữ liệu về hình thái so sánh với các trình tự DNA bảo thủ cho phép khẳng định sâm Lang Bian là một thứ mới của loài Panax vietnamensis Ha et Grushv. var. vietnamensis và được đặt tên khoa học là Panax vietnamensis Ha & Grushvitzky var. langbianensis N.V. Duy, V.T Tran & L.N. Trieu, tên tiếng Việt đề xuất là sâm Lang Bian.

2. Tổng thể taxon sâm Lang Bian gồm hai quần thể LD và DR được phát hiện trong quá trình điều tra, có thể phân tách nhau trong sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền giữa các cá thể. Chỉ số đa dạng gene và tỷ lệ band đa hình của tổng thể taxon ở mức cao: HeT = 0,284 và PPBT = 97,2 %, mức độ tương đồng di truyền giữa các cá thể trong khoảng 52,80% đến 89,49%, trung bình là 69,37%. Sự biệt hóa gene giữa hai quần thể LD và DR thuộc tổng thể đạt đến mức GSTTaxon = 0,221 và khoảng cách di truyền giữa chúng lên đến DLD-DR = 0,191. Chỉ số di cư trung bình trong tổng thể taxon nghiên cứu là Nm= 0,8793.

Quần thể LD có HeLD = 0,228, PPBLD O = 77,1%, mức độ tương đồng di truyền giữa các cá thể trung bình là 77,80%. Nhóm tuổi lớn có mức độ đa dạng di truyền cao hơn nhóm tuổi nhỏ. Chỉ số biệt hóa di truyền giữa hai nhóm tuổi và khoảng cách di truyền giữa chúng thấp.

Quần thể DR có HeDR = 0,213, PPBDR = 79,4%, mức độ tương đồng di truyền giữa các cá thể trung bình là 77,65%. Nhóm tuổi lớn có mức độ đa dạng di truyền tương đương nhóm tuổi nhỏ. Chỉ số biệt hóa giữa hai nhóm tuổi và khoảng cách di truyền giữa chúng cao hơn so với quần thể LD.

3. Dựa trên các hoạt chất được khảo sát, ở taxon Panax vietnamensis var. langbianensis phân bố tại Lâm Đồng có các hoạt chất sau: G-Rb1, G-Re, N-R1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2. Taxon P. vietnamensis var. langbianensis giống với P. vietnamensis và P. vietnamensis var. fuscidiscus, khác với hai biến thể lá chét nguyên và lá chét xẻ thuộc taxon Panax stipuleanatus bởi sự thiếu vắng G-Rb1, G-Re, G-Rd, G-Rg1 và M-R2 ở hai taxon này.

Những đóng góp mới của luận án

– Chứng minh sự tồn tại thực tế của một taxon thuộc chi Panax, họ Araliaceae tại vùng núi Lang Bian, Lâm Đồng, chỉ ra sự mở rộng phân bố của chi Panax trên thế giới về phía Nam.

– Tạo cơ sở khoa học để công bố, bổ sung vào Danh lục thực vật, danh lục cây thuốc và Sách đỏ Việt Nam một taxon mới đặc hữu.

– Góp phần làm rõ về thành phần loài của chi Panax ở Việt Nam.

– Xây dựng cơ sở dữ liệu trình tự DNA bảo thủ cho một chủng loại sâm mới, đăng ký ở ngân hàng gene thế giới để khẳng định chủ quyền Quốc gia về nguồn tài nguyên này.

– Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hình thành chiến lược bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật đặc hữu, quý hiếm thông qua kết quả đánh giá về điều tra phân bố, nghiên cứu đa dạng và biến động di truyền quần thể.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phân loại và đánh giá đa dạng di truyền quần thể sâm (Panax sp.) phân bố tự nhiên tại Lâm Đồng

.zip
12.34 MB

Có thể bạn quan tâm