Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ ĐBSCL để thích ứng với biến đổi khí hậu Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ ĐBSCL để thích ứng với biến đổi khí hậu

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: “Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ ĐBSCL để thích ứng với biến đổi khí hậu” .

Tác giả: Nguyễn Văn Tuyến, Khóa: 2011 đợt 2.

Chuyên ngành: Môi trường đất và nước; Mã số: 62440303. Nhóm ngành: Khoa học tự nhiên.

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Văn Phạm Đăng Trí, Trường Đại học Cần Thơ.

Người hướng dẫn phụ: TS. Phạm Văn Toàn, Trường Đại học Cần Thơ.

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng nước để biết được mô hình canh tác và cây trồng có thể đem lại hiệu quả sử dụng nước cao trong điều kiện thiếu nước tưới. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 5 năm (từ năm 2012 đến 2016) tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, với mục tiêu góp phần cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên nước và khả năng thích nghi của mô hình canh tác trên nền đất lúa trong điều kiện thiếu nước tưới. Các nội dung nghiên cứu bao gồm: (1) Đánh giá tiềm năng đất đai tỉnh An Giang; (2) Đánh giá hiệu quả sử dụng nước cho cây trồng cạn trên nền đất lúa ở mô hình thực nghiệm tại xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang; (3) Xác định qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước cho các cây trồng khác nhau ở tỉnh An Giang.

Để đánh giá đất đai ở tỉnh An Giang, nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp tại sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang (bản đồ đất, bản đồ ngập, bản đồ khô hạn, bản đồ khả năng tưới/tiêu, bản đồ hành chính) sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm GIS (MapInfo-phiên bản 12.0). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn nông hộ, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa trên một số chỉ tiêu tài chính bao gồm: lợi nhuận/chi phí (PCR) và thu nhập/chi phí (BCR). Ngoài ra, phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài thực địa được thực hiện để thu thập số liệu về đất-nước-cây trồng phục vụ cho công tác hiệu chỉnh và kiểm định mô hình tính toán nước –cây trồng (AquaCrop phiên bản 4.0). Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng nước được sử dụng theo công thức: Lợi nhuận/m3 nước sử dụng. Xác định qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước cho các cây trồng khác nhau được tiến hành theo 3 bước: (1) Xác định mục đích, phạm vi, điều kiện áp dụng qui trình; (2) Xây dựng lưu đồ thực hiện công việc trong qui trình; và, (3) Mô tả qui trình.

Kết quả đánh giá tiềm năng đất đai cho thấy diện tích mức độ thích nghi cao (S1) (chiếm 0,58%) của kiểu sử dụng đất màu – màu với tổng diện tích là 3.956 ha. Kết quả cho thấy mức độ thích nghi S2 (mức thích nghi trung bình) (chiếm 88,69 %) cho kiểu sử dụng lúa – màu với tổng diện tích là 306.305 ha, và diện tích đất phù hợp cho sản xuất 2 vụ màu là 302.348 ha. Kết quả khảo sát các mô hình canh tác trong vụ Đông – Xuân và Hè – Thu năm 2012 cho thấy lợi nhuận của nông hộ tại mô hình canh tác ớt 2 vụ/năm có lợi nhuận cao nhất (61,8 triệu đồng/ha/vụ), canh tác cây bắp 2 vụ/năm có lợi nhuận 21,9 triệu đồng/ha/vụ, canh tác cây lúa 2 vụ/năm có lợi nhuận 18,4 triệu đồng/ha/vụ, canh tác cây lúa 3 vụ/năm có lợi nhuận 14,5 triệu đồng/ha/vụ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình canh tác 2 vụ màu tiết kiệm được 2.006 m3 nước/ha/năm, mô hình canh tác 1 vụ lúa – 1 vụ màu tiết kiệm được 1.036 m3 nước/ha/năm so với mô hình canh tác 2 vụ lúa. Mô hình canh tác 2 vụ màu đem lại hiệu quả kinh tế 12.896 đồng/m3 nước sử dụng, mô hình canh tác 1 vụ lúa – 1 vụ màu đem lại hiệu quả kinh tế 3.958 đồng/m3 nước sử dụng, trong khi đó mô hình canh tác 2 vụ lúa đem lại hiệu quả kinh tế chỉ có 2.933 đồng/m3 nước sử dụng. Về từng loại cây màu, canh tác cây bắp tiết kiệm được 1.033 m3 nước/ha/vụ, canh tác cây ớt tiết kiệm được 764 m3 nước/ha/vụ so với canh tác lúa. Canh tác cây bắp đem lại hiệu quả kinh tế 4.785 đồng/m3 nước sử dụng, canh tác cây ớt đem lại hiệu quả kinh tế 19.284 đồng/m3 nước sử dụng, trong khi đó canh tác lúa đem lại hiệu quả kinh tế chỉ có 3.223 đồng/m3 nước sử dụng.

Nghiên cứu đã xây dựng qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước cho một số cây màu khác nhau. Qui trình này còn giúp hỗ trợ ra quyết định nhanh đối với xác định loại cây trồng sử dụng ít nước đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2. Những kết quả mới của luận án:

Đánh giá hiệu quả sử dụng nước của mô hình canh tác tại Châu Phú, An Giang dựa trên đánh giá tỷ số giữa hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và m3 nước sử dụng.

Xây dựng qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước tiêu biểu cho các cây trồng khác nhau ở tỉnh An Giang. Áp dụng qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước cho cây màu nhằm giúp cho nhà khoa học, quản lý và nông dân biết được cây màu nào tiết kiệm được tài nguyên nước và đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

3. Các khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Sử dụng qui trình đánh giá hiệu quả sử dụng nước để đánh giá hiệu quả cho các cây trồng khác nhau và ở các vùng khác ở ĐBSCL vì qui trình này dễ sử dụng và phổ biến bởi dữ liệu luôn sẵn có. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng nước giúp cho người ra quyết định chọn cây màu phù hợp để canh tác trong điều kiện thiếu nước tưới.

Nghiên cứu tiếp theo sâu hơn được thực hiện với các loại cây trồng cạn khác nhau (đậu xanh, đậu nành, mè) để xác định cây màu nào có nhu cầu tưới ít nhất mà mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ ĐBSCL để thích ứng với biến đổi khí hậu

.zip
6.08 MB

Có thể bạn quan tâm