Luận án Đánh giá ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên ruộng lúa và các sông, rạch chính tại tỉnh Hậu Giang. Lưu VIP

Luận án Đánh giá ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên ruộng lúa và các sông, rạch chính tại tỉnh Hậu Giang.

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: Đánh giá ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên ruộng lúa và các sông, rạch chính tại tỉnh Hậu Giang.

Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước             Mã số: 9440303

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Phan Nhân

Họ và tên người hướng dẫn chính: PGS. TS. Bùi Thị Nga

Họ và tên người hướng dẫn phụ: PGS. TS. Phạm Văn Toàn

Cơ sở đào tạo: Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên Nhiên, Đại học Cần Thơ.

1. Tóm tắt nội dung luận án

Tỉnh Hậu Giang có thế mạnh về nông nghiệp với mô hình canh tác lúa 3 và 2 vụ.năm-1 đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng với liều lượng và số lần phun thuốc cao hơn khuyến cáo. Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2016 với mục tiêu là nghiên cứu biến động dư lượng thuốc BVTV trong nước, trong đất ruộng, trong bùn đáy kênh nội đồng, sông rạch nhằm đánh giá ô nhiễm thuốc BVTV giữa các loại hình thủy vực khác nhau và mối liên hệ giữa động vật đáy (ĐVĐ) với thuốc BVTV. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu cho thấy có 97 tên thương mại thuộc 64 hoạt chất và 32 nhóm thuốc được sử dụng; trong đó, 5 hoạt chất được sử dụng phổ biến là propiconazole (nhóm triazole), quinalphos (lân hữu cơ), fipronil (phenylpyrazole), cypermethrin (cúc tổng hợp) và fenobucarb (carbamate). Lượng thuốc BVTV được sử dụng ở khu vực lúa 3 vụ.năm-1 là 3,88 Kg.ha-1 cao hơn so với khu vực lúa 2 vụ.năm-1 là 2,58 Kg.ha-1. Kết quả cho thấy dư lượng thuốc BVTV trên ruộng lúa và kênh nội đồng ở khu vực lúa 3 vụ.năm-1 cao hơn so với ở khu vực lúa 2 vụ.năm-1. Trung bình dư lượng các hoạt chất nghiên cứu trong nước giảm từ ruộng lúa ra kênh nội đồng ra sông rạch có giá trị dao động lần lượt là 0,06 – 4,55 µg.L-1; 0,02 – 1,6 µg.L-1 và 0,02 – 0,42 µg.L-1 tương ứng. Quinalphos và fenobucarb được tìm thấy trong nước đã tăng từ vụ lúa Đông – Xuân đến vụ Hè – Thu và Thu – Đông với giá trị dao động lần lượt là 0,02 – 0,12 µg.L-1; 0,08 – 0,26 µg.L-1 và 0,16 – 0,47 µg.L-1; một số điểm thu mẫu trên ruộng lúa và kênh nội đồng, quinalphos đã vượt ngưỡng gây độc cấp tính đối với ĐVĐ (EC50 = 0,6 µg.L-1). Trên các sông, rạch khảo sát (ngoại trừ rạch Mái Dầm), dư lượng thuốc BVTV trong nước đã vượt quy chuẩn Châu Âu về chất lượng nước uống (0,1 µg.L-1); không phát hiện cypermethrin trong nước. Dư lượng thuốc BVTV trong đất ruộng lúa là 6,78 – 179,34 µg.Kg-1 và trên kênh nội đồng là 5,38 – 145,23 µg.Kg-1 cao hơn so với trên sông rạch là 4,59 – 86,18 µg.Kg-1. Thành phần loài động vật đáy thấp nhất trên ruộng lúa là 15 loài, trên kênh nội đồng là 32 loài và cao nhất trên sông rạch là 43 loài. Chỉ số SPEARpesticides trên kênh nội đồng với giá trị là 8,34 thấp hơn so với trên sông rạch là 25,31. Các thuỷ vực kênh nội đồng có số lượng ĐVĐ không bị rủi ro với thuốc là 12 họ cao hơn so với số lượng ĐVĐ bị rủi ro với thuốc là 4 họ; thuỷ vực sông rạch bị ảnh hưởng bởi thuốc BVTV có số lượng ĐVĐ bị rủi ro và số lượng ĐVĐ không bị rủi ro với thuốc chênh lệch không đáng kể lần lượt là 8 họ và 9 họ. Chỉ số SPEARpesticides tương quan nghịch với dư lượng thuốc BVTV với hệ số tương quan là R = -0,68 (p < 0,01). Các chỉ tiêu lý – hóa nước, đất và bùn đáy gồm nhiệt độ, DO (nồng độ oxy hoà tan), pH, EC, hàm lượng chất hữu cơ và sa cấu đất khác biệt không đáng kể giữa các loại hình thuỷ vực. Nghiên cứu sự lan truyền của thuốc bảo vệ thực vật trên các loại hình thuỷ vực bị ảnh hưởng bởi canh tác lúa cần thiết được thực hiện.

2. Những kết quả mới của luận án

Xác định dư lượng thuốc BVTV thuộc 5 hoạt chất được sử dụng phổ biến tại tỉnh Hậu Giang gồm propiconazole (thuộc nhóm triazole), fipronil (phenylpyrazole), quinalphos (lân hữu cơ), fenobucarb (carbamate) và cypermethrin (cúc tổng hợp) trong nước, trong đất và trong bùn đáy từ ruộng lúa ra kênh nội đồng và sông, rạch tiếp nhận nước thải từ kênh nội đồng.

Xác định thành phần loài và số lượng cá thể ĐVĐ từ trong ruộng lúa đến kênh nội đồng và sông rạch tiếp nhận.

Đánh giá được mối liên hệ giữa dư lượng thuốc BVTV với động vật đáy trên các loại hình thuỷ vực chịu ảnh hưởng bởi canh tác lúa tại Hậu Giang và xác định chỉ số SPEARpesticides dựa vào ĐVĐ ở mức độ họ phản ánh tình trạng của các loại hình thuỷ vực có động vật đáy bị rủi ro với thuốc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

3. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

a. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn

Cung cấp số liệu về dư lượng thuốc BVTV trong nước, đất ruộng lúa và bùn đáy trên kênh nội đồng và sông rạch là cơ sở đánh giá tình hình ô nhiễm thuốc BVTV trong nước, đất và bùn đáy, phục vụ cho công tác quan trắc dư lượng thuốc BVTV trên địa bàn Tỉnh.

Phân tích, đánh giá được mối liên hệ giữa dư lượng thuốc BVTV với động vật đáy và tình trạng của các loại hình thuỷ vực bị ảnh hưởng bởi thuốc BVTV dựa vào chỉ số SPEARpesticides.

b. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng đồng vị xác định dư lượng thuốc BVTV trên các thuỷ vực bị ảnh hưởng bởi canh tác lúa tại tỉnh Hậu Giang.

Nghiên cứu mô hình hoá đánh giá sự lan truyền của thuốc bảo vệ thực vật trên các loại hình thuỷ vực bị ảnh hưởng bởi canh tác lúa trên địa bàn Tỉnh.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên ruộng lúa và các sông, rạch chính tại tỉnh Hậu Giang.

.zip
9.58 MB

Có thể bạn quan tâm