BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT
1. Họ và tên NCS: Đỗ Thế Quynh
2. Tên luận án: Nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê biển Nam Bộ
3. Chuyên ngành: Địa kỹ thuật xây dựng; Mã số: 62 58 02 11
4. Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt
2. PGS.TS. Phùng Vĩnh An
5. Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
6. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
6.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu xác định hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê biển Nam Bộ.
Mục tiêu cụ thể: (i) Nghiên cứu ứng suất, biến dạng của móng khối nêm đặt trên nền đất yếu, qua đó xác định hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê biển Nam Bộ; (ii) Nghiên cứu thiết lập công thức tính ứng suất đáy móng khối nêm phù hợp với đê biển Nam Bộ.
6.2. Đối tượng nghiên cứu:
Ứng suất, biến dạng của móng khối nêm đặt trên nền đất yếu trong xây dựng đê biển bằng vật liệu tại chỗ ở đồng bằng Nam Bộ.
6.3. Phạm vi nghiên cứu:
Ứng suất, biến dạng của móng khối nêm trong xây dựng đê biển bằng vật liệu tại chỗ có chiều cao từ 2 m đến 3 m ở đồng bằng Nam Bộ.
Tải trọng đứng lên móng được giả thiết phân bố đều (tương ứng với khu vực giữa đình đê). Tải trọng xe trên đỉnh đê không quá H10:
– Nền đê thuộc loại sét yếu có một số chỉ tiêu tương tự nền đề ở đồng bằng Nam Bộ:
– Khối nêm có mặt vát được làm từ đất yếu trộn với xi măng và phụ gia, trong nghiên cứu giá thiết khối nêm là một cổ thể.
7. Các phương pháp nghiên cứu:
– Nghiên cứu lý thuyết;
– Nghiên cứu thực nghiệm;
– Phương pháp chuyên gia.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
– Luận án góp phần làm rõ cơ chế phân bố ứng suất đáy móng bằng các khối nêm trên nền đất yếu;
– Đưa ra một loại móng nông có kết cấu mới, vật liệu mới có tác dụng làm giảm ứng suất đáy móng trên nền đất yếu nhằm mục tiêu xây dựng đê biển vùng Nam bộ.
9. Những đóng góp mới của luận án:
– Luận án đã đề xuất được khối nêm bằng đất tại chỗ trộn với xi măng có phụ gia để làm móng đê biển Nam bộ, có tác dụng phân phối lại ứng suất đáy mỏng theo hướng đảm bảo an toàn hơn cho công trình và giảm giá thành;
– Từ kết quả thu được trên mô hình vật lý và mô hình số, luận án đã so sánh, phân tích để lựa chọn mô hình đất yếu phù hợp (mô hình HS) trong phần mềm Plaxis dùng để nghiên cứu ứng suất, biến dạng mỏng khối nêm;
– Bằng nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và mô hình số, luận án đã làm rõ cơ chế truyền tải và hiệu quả của móng khối nêm về mặt làm giảm ứng suất đáy mỏng từ 10% đến 30% và chỉ ra được góc vát khối nêm bằng 45° cho phân bố ứng suất có lợi nhất về cố kết và khả năng vượt tải;
– Luận án đã nghiên cứu thiết lập được công thức giải tích (4.7) để tính ứng suất đáy móng khối nêm có hình dạng hợp lý đã xác định, chọn dùng để làm móng cho đê biển ở đồng bằng Nam Bộ.