TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của Nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fabr.) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hubn.) tại Đồng bằng sông Cửu Long
– Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62 62 01 12
– Họ tên nghiên cứu sinh: Trịnh Thị Xuân
– Người hướng dẫn khoa học chính: PGS.TS. Trần Văn Hai
– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Đề tài: “Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của Nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fabr.) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hubn.) tại Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện từ năm 2013 đến năm 2017 đạt được kết quả sau:
Kết quả thu thập, phân lập và định danh được 43 chủng SpitNPV (Spodoptera litura nucleopolyhedrovirus) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura) và 20 chủng virus SeNPV (Spodoptera exigua nucleopolyhedrovirus) trên sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) tại ĐBSCL dựa trên các đặc điểm gây bệnh, hình thái thể vùi và sinh học phân từ (PCR và giải trình tự gen). Kết quả giải trình tự gen cho thấy các chủng virus SpltNPV và SeNPV thu thập được có tỷ lệ tương đồng với virus SpltNPV và SeNPV trên ngân hàng GenBank dao động từ 95-97%.
Đánh giá hiệu lực của 43 chủng virus SpltNPV trên sâu ăn tạp và 20 chủng SeNPV trên sâu xanh da láng trong điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy đã tuyển chọn được 9 virus SpltNPV là SpltNPV-VL2, SpltNPV-TG1, SpltNPV-TV1, SpltNPV-AG, SpltNPV-CT4, SpltNPV-ĐT, SpltNPV-HG1, SpltNPV-LA2 và SpltNPV-ST1 và 4 chủng SeNPV là SeNPV-VLs, SeNPV-CT3, SeNPV-ĐT và SeNPV-AG, có hiệu lực gây chết sâu cao đạt 82-100% sau 7 ngày xử lý.
Kết quả xác định chất phụ gia trong quy trình sản xuất chế phẩm virus NPV cho thấy acid boric nồng độ 1% khi phối trộn với virus NPV có hiệu quả cao đạt 92,3 100% sau 7 ngày lây nhiễm. Thời gian tồn trữ của chế phẩm virus NPV giảm dần theo thời gian, trong đó chế phẩm virus NPV dạng khô sau 1, 3, 5, 8 và 12 tháng sản xuất cho hiệu quả giảm lần lượt là 89,9; 89,0; 74,6; 66,8 và 49,8% (sâu ăn tạp) và 93,5, 90,2; 77,1; 56,9 và 51,9% (sâu xanh da láng).
Trong điều kiện nhà lưới hiệu lực của chế phẩm virus SpitNPV, SeNPV& dạng khô liêu lượng 1.000 g/ha cho hiệu lực trừ sâu ăn tạp là 82,2% sau 12 ngày xửlý và đối với sâu xanh da láng đạt 88,5% sau 9 ngày xử lý.
Kết quả ngoài đồng của chế phẩm SpltNPV tại huyện Châu Thành và Phụng Hiệp (Hậu Giang), chế phẩm SeNPV tại thị xã Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Bình Tân (vĩnh Long) với dạng khô, liều lượng 1.000g/ha cho thấy biện pháp sử dụng chê
phẩm virus SpltNPV phun từ 2-3 lần (cải làm dưa, cải bắp) cho hiệu quả cao tương đương với thuốc hóa học, đạt 83,8-94,7% và phun chế phẩm SeNPV 3-5 lần (hành tím, hành lá) sẽ làm giảm tỷ lệ lá thiệt hại của hành tím và hành lá so với đối chứng không phun.
2. Những kết quả mới của luận án
So với các công trình trước đây, luận án đã nghiên cứu được một số kết quả mới như sau:
Luận án đã cung cấp các dữ liệu về triệu chứng gây bệnh cũng như mô tả được các đặc điểm hình thái, kích thước của thê vùi virus NPV thu thập tại ĐBSCL và ứng dụng công nghệ sinh học, dò tìm đoạn gene polh để định danh virus NPV.
Luận án cũng đã tuyên chọn được 9 chủng virus SpitNPV và 4 chủng virus SeNPV cho hiệu quả phòng trị sâu ăn tạp và sâu xanh da láng.
Luận án xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm sinh học NPV dạng lỏng và dạng khô, trong đó có bổ sung chất phụ gia acid boric nồng độ 1% để tăng hiệu lực của chế phẩm.
Luận án đã ứng dụng được chế phẩm sinh học NPV trong phòng trị sâu ăn tạp và sâu xanh da láng gây hại rau màu ngoài đồng ruộng tại ĐBSCL.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Luận án đã bổ sung những kiến thức cơ bản về đặc điểm triệu chứng gây bệnh, hình thái, kích thước của thể vùi virus NPV trên sâu ăn tạp và sâu xanh da láng. Đồng thời luận án đã xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm sinh học NPV cũng như ứng dụng được chế phẩm ngoài đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng trong việc quản lý côn trùng gây hại theo hướng IPM góp phân nâng cao giá trị của nông sản.
Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm virus NPV trên các loại cây trồng khác nhau để đưa ra quy trình ứng dụng cụ thể đối với từng loại cây trồng.