TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên động thái tài nguyên nước ở vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước
Mã số: 9440303
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Văn Phạm Đăng Trí và PGS.TS. Nguyễn Văn Bé
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu. Với những định hướng chiến lược, các giải pháp toàn diện để phát triển bền vững ĐBSCL, Nghị quyết đã thể hiện rõ quan điểm phát triển là tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên. Chọn mô hình thích ứng theo tự nhiên, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững với phương châm chủ động sống chung với lũ, ngập, nước lợ, nước mặn. Nghiên cứu, xây dựng các kịch bản và có giải pháp ứng phó hiệu quả với thiên tai như bão, lũ, hạn hán và xâm nhập mặn, với các tình huống bất lợi nhất do biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn sông Mê Công (Chính phủ Việt Nam, 2017). Vì vậy, đề tài “Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên động thái tài nguyên nước ở vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái nông nghiệp trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước góp phần bảo vệ môi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương. Nội dung của luận án được thực hiện ở tỉnh Sóc Trăng nhưng đây sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng áp dụng cho công tác quản lý tài nguyên nước mặt ở các hệ sinh thái nông nông nghiệp ven biển ĐBSCL nói chung.
Các kết quả nghiên cứu được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị nước được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp (bao gồm: (i) Công cụ PRA, KIP và điều tra nông hộ được sử dụng để thu thập thông tin từ chính quyền và người dân địa phương; và (ii) Công cụ GIS để thể hiện các thông tin được thu thập về mặt không gian) và được xác định là phương pháp nghiên cứu hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của mục tiêu được đặt ra ban đầu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 vùng sinh thái nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng gồm có: (1) vùng ngọt quanh năm, (2) vùng mặn quanh năm và (3) vùng mặn theo mùa. Trong 3 vùng sinh thái chính được chia thành 36 vùng sinh thái nhỏ và trên cơ sở các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp, chúng ta sẽ xác định các lợi thế và hạn chế của vùng sinh thái về nguồn nước mặt để phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác theo hướng ổn định và bền vững.
Động thái của nguồn nước mặt đã dẫn đến các thay đổi cho các phân vùng sinh thái nông nghiệp đã được xây dựng năm 2013. Các phân vùng sinh thái nông nghiệp được ghi nhận có sự thay đổi thuộc các vùng thuỷ lợi Quản Lộ Phụng Hiệp, Thạnh Mỹ và Ba Rinh Tà Liêm. Sự chuyển dịch chủ yếu thuộc các vùng mặn theo mùa, với thay đổi sử dụng đất đai từ chuyên lúa sang lúa màu kết hợp do sự gia tăng mặn xâm nhập trong mùa khô từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm.
2. Những kết quả mới của luận án
Tính mới của luận án là sự kết hợp cách tiếp cận dựa trên khung 10 tiêu chí quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới với các cách tiếp cận từ dưới lên (cấp cộng đồng) qua đó thể hiện được các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp với các động thái của nguồn nước do tác động vận hành hệ thống công trình quản lý tài nguyên nước mặt. Ngoài ra, nghiên cứu cũng lồng ghép được khung quản trị tai nguyên nước chung của thế giới vào công tác đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và do vậy đã đóng góp vào việc hoàn chỉnh hơn khung đánh giá quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở ĐBSCL cũng như nêu lên được một số vấn đề khó khăn cần được giải quyết; đây là một trong những vấn đề đang rất được Bộ Tài nguyên và Môi trường rất quan tâm.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Phân vùng sinh thái nông nghiệp đã được xây dựng có thể được áp dụng cho các quy hoạch về sử dụng đất đai và canh tác nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng.
Động thái nguồn tài nguyên nước mặt được ghi nhận có diễn biến phức tạp và gia tăng. Vì vậy, công tác quan trắc cần được nâng cao, các giải pháp về thích ứng cần được triển khai, ví dụ như sự linh hoạt về loại hình canh tác thích ứng với xâm nhập mặn. Đồng thời, kết quả về chuyển đổi các phân vùng sinh thái nên được cập nhật trong định hướng quản lý và quy hoạch nông nghiệp của địa phương để nâng cao khả năng áp dụng các quy hoạch.
Động thái nguồn tài nguyên nước mặt được ghi nhận có diễn biến phức tạp và gia tăng. Vì vậy, công tác quan trắc cần được nâng cao, các giải pháp về thích ứng cần được triển khai, ví dụ như sự linh hoạt về loại hình canh tác thích ứng với xâm nhập mặn. Đồng thời, kết quả về chuyển đổi các phân vùng sinh thái nên được cập nhật trong định hướng quản lý và quy hoạch nông nghiệp của địa phương để nâng cao khả năng áp dụng các quy hoạch.