Luận án Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Lưu

Luận án Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Nhung Cao Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 11 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

LUẬN ÁN

1. Tính cấp thiết

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Chất lượng thông tin có thể làm tổn hại đến việc ra quyết định của các đối tượng sửdụng thông tin trong BCTC. Sai sót BCTC là một chủ đề có tính thời sự trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị. Tính phổ biến của sai sót BCTC trên thế giới và ở nước ta đặt ra vấn đề cần tìm hiểu bản chất, nguyên nhân, và hệ quả của sai sót. Tổng hợp, phân tích từ các nghiên cứu có liên quan đến sai sót BCTC cho thấy chủ đề này luôn thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý nhằm chứng tỏ sự hiện diện của sai sót BCTC, các yếu tố ảnh hưởng và khả năng phát hiện, ngăn ngừa sai sót. Nhìn chung, các nghiên cứu đã tiếp cận theo các góc độ khác nhau, hướng đến các chủ đề khác nhau nhằm làm rõ hơn bản chất, nguyên nhân của sai sót BCTC. Áp lực, cơ hội và hành vi gian lận được các nhà nghiên cứu khai thác sâu hơn kế từ khi khuôn khố lý thuyết về tam giác gian lận được đưa vào trong chuẩn mực kiểm toán của Mỹ. Một nhánh khác quan trọng trong nghiên cứu nguyên nhân của sai sót BCTC là các nghiên cứu dựa vào các lý thuyết quản trị công ty. Hướng nghiên cứu này đã nhận diện quản trị công ty như là yếu tố then chốt có ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Những dấu hiệu và khả năng dự đoán sai sót BCTC cũng là một hướng nghiên cứu được quan tâm đúng mức, qua đó giúp dự đoán khả năng xảy ra sai sót BCTC. Mặc dù chủ đề này thu hút sự quan tâm cao của giới học thuật trên thế giới, hướng nghiên cứu này cũng đã bắt đầu xuất hiện nhiều ở Việt Nam, nhưng nhìn chung các nghiên cứu chỉ phản ảnh một khía cạnh với số lượng mẫu nghiên cứu khá nhỏ, các nghiên cứu mang tính toàn diện liên quan chủ đề này để hướng tới việc xác định, đo lường và xây dựng mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam chưa nhiều. Trong khi đó thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam là rất lớn về cả số lượng công ty và quy mô sai sót. Điều này đòi hỏi các nghiên cứu ở Việt Nam cần tập trung nhiều hơn vào chủ đề này để đưa ra các bằng chứng thuyết phục về hiện tượng, nguyên nhận sai sót; qua đó giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nâng cao năng lực quản lý, giúp cho công chúng hiểu rõ hơn hiện tượng sai sót BCTC.

Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. Mục đích của tác giả là làm rõ hơn các khía cạnh sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để cung cấp bức tranh tổng thể về thực trạng và nguyên nhân sai sót BCTC, từ đó có các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các khía cạnh về sai sót BCTC của các công ty niêm yết, bao gồm thực trạng sai sót và các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc đo lường sai sót được xác lập theo các chỉ tiêu điển hình trong BCTC như lợi nhuận, doanh thu, chi phí…, trên cơ sở chênh lệch giá trị trong báo cáo trước và sau kiểm toán.

Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ thể lập và công bố BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (ngoại trừ các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm). Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC, luận án nhấn mạnh đến các nhân tố thuộc về quản trị công ty. Số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (2012 – 2016).

3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nhằm đạt được hai mục tiêu sau:

– Đánh giá được thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sai sót BCTC được đánh giá thông qua nhiều khía cạnh khác nhau về cả quy mô, mức độ, nội dung sai sót, có so sánh giữa các nhóm ngành, giữa các thị trường.

– Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam, trong đó tập trung xem xét các nhân tố thuộc về quản trị công ty, để giải thích sai sót BCTC.

Trên cơ sở hai mục tiêu trên, đề tài còn đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC của các công ty niêm yết.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung của luận án phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

1. Thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế nào?

2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ?

4. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được hai mục tiêu trên, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó dựa vào cách tiếp cận định lượng là chủ yếu. Cụ thể:

– Phương pháp khảo cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho phân tích thực trạng sai sót, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Các tài liệu khảo cứu được thu thập từ các nghiên cứu và các văn bản pháp lý có liên quan đến sai sót BCTC của các công ty.

Phương pháp mô tả giải thích, so sánh: Áp dụng phương pháp này nhằm mô tả và giải thích sai sót BCTC của các công ty. Mô tả được thực hiện thông qua các tham số thống kê mô tả về sai sót như lợi nhuận, doanh thu, chi phí, tài sản, công nợ… Mô tả sai sót cũng được trình bày theo chiều hướng nhằm đánh giá xu hướng và mức độ sai sót theo thời gian. Phân tích so sánh được áp dụng để đánh giá so sánh sai sót BCTC giữa các công ty theo ngành, theo thị trường. Số liệu thu thập là BCTC của tất cả các công ty niêm yết có sai sót trong thời gian 5 năm, từ năm 2012 đến 2016, không bao gồm các công ty chứng khoán, ngân hàng, tài chính.

Phân tích định lượng thông qua hồi quy nhị phân: Phương pháp này được áp dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết. Do biến sai sót là biến nhị phân, hồi quy logic nhị phân được áp dụng. Nghiên cứu lựa chọn hai mẫu gồm nhóm các công ty có sai sót trọng yếu và nhóm các công ty đối ứng (không có sai sót trọng yếu BCTC). Các biến giải thích là các biến liên quan đến quản trị công ty, kiểm toán độc lập, ngoài ra còn có các biến kiểm soát gắn với thuộc tính của công ty. Số liệu nghiên cứu trong vòng 5 năm, từ năm 2012 đến 2016.

5. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu thực trạng sai sót BCTC

Tổng kết từ các nội dung phân tích sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam có thể thấy tình trạng sai sót BCTC là phố biển cả về số lượng, về chất lượng (mức độ sai sót lớn) và về thời gian sai sót. Từ kết quả phân tích có thể rút ra một số kết luận sau: Sai sót BCTC của công ty niêm yết là phố biến cả về số lượng công ty và về quy mô sai sót; Sai sót không có chiều hướng giảm qua 5 năm; Sai sót BCTC được thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính điển hình có ảnh hưởng đến thông tin cung cấp trong BCTC: Doanh thu, chi phí, LN, các loại tài sản, nợ phải trả.

Kết quả nghiên cứu giải thích sai sót BCTC

Kết quả phân tích hồi quy cung cấp bằng chứng về bốn nhân tố thuộc về quản trị công ty (Quy mô HĐQT (BSI), Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc (DC), số cuộc họp của HĐQT trong năm tài chính (BME), Sở hữu của cổ đông lớn bên ngoài (trên 5%) (ΒΙΟ)), một nhân tố thuộc về kiểm toán độc lập (Các công ty có thay đổi Công ty Kiểm toán (AUCH)) và một nhân tố liên quan đến thuộc tính của công ty (Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)) có ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Mặc dù kết quả không hoàn toàn đồng thuận với các nghiên cứu trước đây, điều này có thể do nhiều yếu tố khác nhau như khuôn khổ pháp lý, môi trường hoạt động, độ thuyết phục của dữ liệu. Mặt khác, sự không đồng thuận hoàn toàn với kết quả của các nghiên cứu trước đây cũng ngụ ý rằng, cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu trong tương lai nhằm tiếp tục tìm kiếm kết quả kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến sai sót BCTC.

6. Đóng góp của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án có một số đóng góp về mặt học thuật và thực tiễn trong bối cảnh của Việt Nam như sau:

Về mặt học thuật

Luận án tổng hợp cơ sở lý thuyết về sai sót BCTC, nhấn mạnh các lý thuyết giải thích sai sót BCTC, qua đó cung cấp khuôn khổ lý thuyết làm nền tảng cho các nghiên cứu trong nước. Kết quả thực hiện luận án cũng cung cấp bằng chứng về thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết, giải thích nguyên nhân sai sót của các công ty niêm yết ở một nền kinh tế mới nổi, qua đó làm phong phú thêm chủ đề nghiên cứu này trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy bên cạnh việc giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC phù hợp với các nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam thì còn một số trường hợp không cho kết quả như các nghiên cứu trước đây. Điều này có thể là do tính hữu hiệu của quản trị công ty ở Việt Nam. Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt đáng kể so với các nghiên cứu ở các nước phát triển, qua đó đưa ra những lưu ý khi nghiên cứu sai sót BCTC gắn với quản trị công ty ở các thị trường mới nổi như Việt Nam.

Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu cho thấy sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam là phố biển cả về số lượng công ty và về quy mô sai sót, sai sót không có chiều hướng giảm qua 5 năm. Kết quả nghiên cứu cũng đã nhận diện một số nhân tố liên quan đến quản trị công ty, kiểm toán độc lập và thuộc tính của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Kết quả này là minh chứng rõ nét về độ tin cậy của thông tin trong BCTC của các công ty, qua đó cung cấp tín hiệu cho thị trường, cho nhà đầu tư xem xét cẩn trọng hơn trong việc sử dụng thông tin kế toán để ra quyết định.

Kết quả cũng cho thấy, cơ chế quản trị công ty niêm yết chưa hoàn toàn hữu hiệu trong việc phòng ngừa, hạn chế sai sót. Từ đó, một mặt, chủ sở hữu công ty cần cải thiện tình hình này. Mặt khác, thông tin cũng giúp cho cơ quan quản lý nhà nước xem xét đưa ra cơ chế giám sát chặt chẽ hơn trách nhiệm các bên trong giám sát hoạt động của công ty, bao gồm cả giám sát độ tin cậy của thông tin trong BCTC.

Tải tài liệu

1.

Luận án Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

.zip
3.83 MB

Có thể bạn quan tâm