Luận án Nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu ô nhiễm bằng phương pháp mô hình hóa làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước biển ven bờ Vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh Lưu

Luận án Nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu ô nhiễm bằng phương pháp mô hình hóa làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước biển ven bờ Vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 21 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Nghiên cứu sinh: Trần Đức Dũng.

Email: tranducdung.ncs@gmail.com

2. Tên luận án: Nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu ô nhiễm bằng phương pháp mô hình hóa làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước biển ven bờ Vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

3. Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải. Mã ngành: 9520320-2

4. Người hướng dẫn khoa học:

Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS Trương Văn Bốn

5. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Xây Dựng

Những kết quả mới chủ yếu đạt được trong luận án như sau

1. Kết quả đạt được của luận án:

1.1. Luận án đã xác lập được nền hiện trạng chất lượng nước biển về 06 chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước tại vịnh Cửa Lục- vịnh Hạ Long, đánh giá được hiện trạng mức độ ô nhiễm tại các vị trí trong khu vực nghiên cứu.

Lưu vực vịnh Cửa Lục- vịnh Hạ Long nằm ở phía Bắc thành phố Hạ Long. Vịnh Cửa Lục năm trong vùng đệm của Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, thông với vịnh Hạ Long ở phía nam qua eo Cửa Lục. Nguồn thải lượng từ nguồn thải sinh hoạt và khai thác than là những nguồn ô nhiễm chính, cần có các biện pháp thu gom, xử lý trước khi thải ra môi trường; nhằm hạn chế thay đổi về môi trường, bồi lắng, làm đục nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục- vịnh Hạ Long.

Kết quả tính toán tài lượng thải năm 2018 cho thấy 04/06 chỉ tiêu nghiên cứu mà vịnh Cửa Lục phải tiếp nhận đã vượt tải > 100% là BOD5, NH4, PO4, Fe. Trong đó BODs là 25,68 tấn /ngày (tương đương khả năng đạt tải KNĐT~ 114,41%), NH4 là 1,88 tấn/ngày (KNĐT 528,65%), PO là 1,21 tấn/ngày (KNDT-170,81%), Fe là 0,01 tấn/ngày (KNĐT~241,14%). Tổng lượng chất gây ô nhiễm tích lũy trong nước biển vịnh Cửa Lục thay đổi phụ thuộc vào sự biển động trong chu kỳ triều cường lớn hơn trong chu kỳ triều kém. Tổng lượng NH4 mùa mưa duy trì lớn hơn so với mùa khô từ 1,33 đến 1,48 lần, cũng tương tự với các chất như NO3 (1,37 đến 1,58 lần), trong khi đó tổng lượng của Fe và BODs tăng ít hơn.

1.2. Luận án đã đánh giả sức tài môi trường khu vực vịnh Cửa Lục- vịnh Hạ Long, có dự bảo đến năm 2030 thông qua mô hình toán.

Kết quả mô phòng cho thấy dự báo đến năm 2030, vào thời điểm nước lớn của kỳ triều cường, lượng chất NH4 tích lũy thêm trong mùa khô là 349,28 tấn và trong mùa mưa là 262,33 tấn; đối với NO3 là 85,43 tấn (mùa khô) và 67,90 tấn (mùa mưa); đối với Mn là 18,35 tấn (mùa khô) và 29,20 tần (mùa mưa). Có 04/06 thông số ô nhiễm dự bảo ở mức vượt tải của vịnh cửa Lục (>100%) là NH4+, PO4, Fe và Mn; các thông số khác vẫn ở trong giới hạn chịu tải. Các thông số này cần có giải pháp để xử lý trước khí vào vịnh.

Vào năm 2030, với mức độ tích lũy chất ô nhiễm trong nước vịnh cửa Lục tăng lên, nên mùa mưa khả năng tiếp nhận thêm chất ô nhiễm giảm đi, trung bình chỉ còn khoảng 43-96% so với khả năng tiếp nhận hiện nay ở các thông số nghiên cứu. Đặc biệt, vịnh cửa Lục không còn khả năng tiếp nhận amoni vào thời điểm nước ròng ở cả kỳ triều cường và triều kém. Khả năng tiếp nhận Mn giảm, chỉ bằng 80% so với hiện trạng. Như vậy, rõ ràng cần có những giải pháp để xử lý các nguồn thải và điều chỉnh lại khả năng tiếp nhận của vịnh Cửa Lục – vịnh Hạ Long.

1.3. Luận án đã đề xuất các giải pháp quản lý, chính sách và công nghệ kỹ thuật xử lý nước để bảo vệ môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu: đến 2030 sẽ thu gom và xử lý được 100% nước thải sinh hoạt và cải tiến công nghệ khai thác, xây dựng các trạm xử lý nước thải trong ngành khai thác than để không còn nước thải không qua xử lý được xả ra môi trường; 2 nhóm giải pháp đã được đề xuất:

Đối với nhóm giải pháp phi công trình, bao gồm: tăng cường về thể chế và chỉnh sách; điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch bảo vệ môi trường; hoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường; kiểm toán nguồn thải và sử dụng các công cụ kinh tế môi trường; xã hội hóa. Các giải pháp quản lý này sẽ giúp tăng cường sự kiểm soát, quản lý các nguồn thải để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm và nâng cao năng lực theo dõi, ứng phó với các sự cố môi trường xảy ra.

Đối với nhóm giải pháp công trình: trong phạm vi nghiên cứu về kỹ thuật môi trường, các công nghệ xử lý nước thải được đề xuất tương ứng với các đối tượng phát sinh nước thải cần xử lý; bao gồm: xử lý nước thải sinh hoạt (theo hướng kết hợp xử lý tập trung và xử lý phân tán), xử lý nước thải hầm lò mỏ than…

2. Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu cho thấy các tác nhân chính gây ô nhiễm nước biển ven bở khu vực này là tử hoạt động sinh hoạt của dân cư và khách du lịch, từ ngành công nghiệp khai thác than và các hoạt động khác như quá trình xây dựng lấn biển, hoạt động chân nuôi, nuôi trồng thủy sản… Kiến nghị cơ quan quản lý áp dụng các chính sách quản lý phù hợp để tăng cường hiệu quả kiểm soát các nguồn thải trong khu vực.

Kiến nghị áp dụng phương pháp luận DPSIR cho các đối tượng nghiên cứu để có thể thiết lập, đánh giá diễn biến chất lượng nước biển ven bờ cho các vịnh kin trên lãnh thổ Việt Nam.

Các nhóm giải pháp phi công trình và công trình trên đều cần được áp dụng đồng bộ để có thể tăng cường hiệu quả khi áp dụng vào thực tế. Trong đó, nhóm giải pháp quản lý, chính sách (phi công trình) phải là nhóm giải pháp được thực hiện đầu tiên, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát; nhóm giải pháp kỹ thuật (công trình) tăng cường khả năng cải thiện, giảm thiểu ô nhiễm cho các nguồn xả thải nói chung và vùng nước biển ven bờ Vịnh Cửa lục- Vịnh Hạ long nói riêng.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu ô nhiễm bằng phương pháp mô hình hóa làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước biển ven bờ Vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

.zip
15.42 MB

Có thể bạn quan tâm