NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer
Mã số: 9 44 01 25
Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
Họ và tên NCS: Nguyễn Ngọc Hòa
Khóa đào tạo: 2013-2017
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Cửu Khoa; PGS. TS. Trần Ngọc Quyên
Tên cơ sở đào tạo: Khoa Khoa học Vật liệu và Năng lượng
Nội dung: nêu ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
1. Tổng hợp thành công các phức PAMAM dendrimer G3.0-Cisplatin và PAMAM dendrimer G4.0-Cisplatin.
2. Tổng hợp thành công các phức PAMAM dendrimer G2.5-Cisplatin, PAMAM dendrimer G3.5-Cisplatin và PAMAM dendrimer G4.5-Cisplatin có và không có sử dụng sóng siêu âm. Phương pháp tổng hợp có thủy phân Cisplatin bằng AgNO, trước khi thực hiện phản ứng tạo phức với các nhóm carboxylate trên bề mặt của PAMAM dendrimer thế hệ lẻ làm tăng hàm lượng Pt trong sản phẩm so với phương pháp không thủy phân Cisplatin.
3. Đà biển tỉnh thành công PAMAM dendrimer G3.0 với Poly N-isopropylacrylamide (PNIPAM-COOH) với các tỉ lệ mol khác nhau và tông hợp thành công hệ chất mang G3.5-PNIPAM. Bước đầu thử nghiệm cho thấy hệ chất mang G3.5-PNIPAM cho thấy khả năng mang đồng thời hai thuốc chống ung thư 5-FU (20,43%) và Cisplatin (35,22%) và cũng có thể áp dụng để mang các loại thuốc khác.
4. Đã biển tỉnh thành công PAMAM dendrimer G3.0 và G4.0 với acid poly acrylic (PAA) với các tỉ lệ mol khác nhau. Tính toán được số nhóm PAA gắn vào PAMAM dendrimer và tỉnh KPLT của sản phẩm dựa trên phổ H-NMR. Hệ chất mang G4.0-PAA với số nhóm PAA gắn lên bề mặt PAMAM dendrimer G4.0 là 15 nhóm thể hiện khả năng mang thuốc Cisplatin tốt nhất (40,44%). Phức G4.0-PAA-Cisplatin có độc tổ giảm so với Cisplatin tự do (có IC50 cao gấp 3 lần Cisplatin tự do) khi thử nghiệm trên dòng tế bào ung thư phối NCI-H460 nhưng vẫn thể hiện hoạt tính ức chế hiệu quả đối với sự phát triển của tế bào ung thư và thể hiện khả năng nhà thuốc tốt trong môi trường acid pH 5,5.
5. Các hệ chất mang carboxylate PAMAM dendrimer G2.5, G3,5, G4.5, G3.5-PNIPAM và G4PAA cho thấy khả năng nhà thuốc Cisplatin chậm và ổn định trong điều kiện in vitro.
6. Các hệ chất mang và các phức PAMAM dendrimer G3.5-Cisplatin, G3.5-PNIPAM-Cisplatin-5FU thể hiện khả năng giảm độc tính của thuốc chống ung thư Cisplatin đồng thời vẫn thể hiện hoạt tính ức chế hiệu quả đối với sự phát triên của tế bào ung thư.