NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Xáo tam phân (Paramignya trimera (Oliv.) Guill.) và cây Nhó đông (Morinda longissima Y.Z. Ruan)
Chuyên ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên Mã số: 9.44.01.17
Họ và tên NCS: Trần Thu Hường
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Cường, PGS. TS. Đỗ Thị Thảo
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nội dung:
Cao etanol và cao nước của thân rễ loài Nhó đông có có tác dụng kháng virus viêm gan B (HBV) in vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm HBV với giá trị IC50 tương ứng là 146,90 ± 30,71 µg/ml, 297,76 ± 58,14 µg/ml.
Cao nước rễ cây Xáo tam phân ở liều 10g/kgP đã làm giảm hoạt độ AST, ALT và một phần tổn thương gan ở chuột do paracetamol với liều 400 mg/kg thể trọng (kgP). Cao methanol rễ Xáo tam phân ở liều 10 g/kgP có tác dụng bảo vệ gan tương đương với silymarin ở mức liều 50 mg/kgP.
Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu trúc của 10 hợp chất, gồm 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin (PT-2, mới), 6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-7-hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran (PT-3), 01 alcaloid, citrusinine-I (PT-4), 01 ancol, paramitrimerol (PT-5, mới) và 01 hợp chất limonoid glucoside mới, parabacunoic acid (PT-10, mới).
Từ thân rễ loài Nhó đông đã phân lập và xác định cấu trúc của 22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthranoid, damnacanthal (ML-1), lucidin-w-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3), morindone -5-methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3-methyl ether (ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1-hydroxy-2-methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6-methyl ether (ML-10), morindone-6-0-ẞ-gentiobioside (ML-11), lucidin-3-0-β-primeveroside (ML-12), 02 naphtalen glycosid mới, morinlongoside A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới), 02 iridoid glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic acid (ML-16), 05 hợp chất glycosid, 3-0-[B-D-xylopyranosyl-(1-6)-β-D-lucopyranosyl]-(3R)-1-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18), cistanoside E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20), isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22).