NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành các công trình nước sạch tập trung ở nông thôn Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9620115
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Tuấn Anh Mã NCS: NCS37.138NN
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Thế Lợi, TS. Nguyễn Hữu Dũng
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
– Làm rõ được thành phần của khu vực tư nhân và mức độ tham gia của khu vực tư nhân vào công trình nước sạch tập trung ở nông thôn (CTNSTTNT).
– Xác định sự khác biệt giữa về sự hài lòng của người sử dụng, giá nước và các chỉ tiêu vận hành của các CTNSTTNT do khu vực tư nhân quản lý so với khu vực nhà nước, khu vực khác quản lý (cộng đồng, hợp tác xã, ủy ban nhân dân xã quản lý).
– Mô hình tối ưu tuyến tính được sử dụng khá phổ biến để xác định cấu trúc nguồn vốn tối ưu của các bên tham gia vào dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công – tư mà chưa áp dụng cho lĩnh vực cấp nước, tác giả sử dụng mô hình này để xác định cơ cấu các nguồn vốn tham gia vào dự án CTNSTTNT theo hình thức đối tác công – tư.
– Vận dụng kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng tích cực có vai trò quan trọng dẫn đến thành công trong thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư, quản lý vận hành cơ sở hạ tầng nói chung, kiểm nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng tích cực có vai trò quan trọng nhất dẫn đến thành công trong thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư, quản lý vận hành CTNSTTNT ở Việt Nam.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Thứ nhất, luận án đã khẳng định giá nước sạch và năng suất lao động của các CTNSTTNT do khu vực tư nhân quản lý cao hơn so với khu vực nhà nước và khu vực khác quản lý, sự tham gia của tư nhân đã giúp nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành các CTNSTTNT.
Thứ hai, luận án cũng khẳng định sự hài lòng của người sử dụng tại các CTNSTTNT do khu vực tư nhân quản lý cao hơn so khu vực khác quản lý. Trong đó, các đặc điểm về nhân khẩu học không ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng nước. Chất lượng nước và thời gian có nước ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài lòng của người sử dụng nước, ngược lại giá nước, tuổi thọ và công suất của công trình lại có ảnh hưởng nghịch chiều đến sự hài lòng của người sử dụng nước.
Thứ ba, phân tích các hình thức tham gia của khu vực tư nhân, luận án cho rằng đầu tư theo hình thức đối tác công – tư cho kết quả ưu việt, tiết kiệm ngân sách cho nhà nước nhiều nhất. Đây được coi là gợi ý chính sách quan trọng cho nhà nước trong việc quản lý lĩnh vực này.
Thứ tư, luận án đã chỉ ra 5 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đóng vai trò quan trọng dẫn đến thành công trong thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân tham gia đầu tư, quản lý vận hành CTNSTTNT theo thứ tự là “Cam kết của đảng và chính phủ”, “Có một đơn vị đối tác công – tư chuyên ngành để hỗ trợ và quảng bá chương trình”, “Có một cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về ngành nước”, “Năng lực tài chính ở cấp trung ương và cấp tỉnh được đảm bảo đầy đủ”, “Có hệ thống pháp lý về đối tác công – tư đảm bảo tính thống nhất”.
Thứ năm, luận án đề xuất một số giải pháp chính nhằm khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào xây dựng, quản lý vận hành các CTNSTTNT trong giai đoạn tới cần chú trọng đến việc hoàn thiện khung chính sách, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án và đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.