Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) Việt Nam Lưu

Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “ Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) Việt Nam”

Thuộc chuyên ngành: Hóa hữu cơ.

Mã số: 9.44.01.14

Nghiên cứu sinh: Hoàng Đức Thuận

Cán bộ hướng dẫn:

1. PGS. TS. Vũ Quốc Trung, Trường ĐHSP Hà Nội

2. TS. Nguyễn Phi Hùng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Những kết luận mới của luận án

1. Thu thập và định danh được chính xác tên khoa học của mẫu thực vật nghiên cứu là cây Râu mèo xoắn, hay còn gọi là cây Bông bạc, có tên khoa học là Orthosiphon spiralis (Lour) Merr., họ Hoa môi – Bạc hà (Lamiaceae), thuộc ngành thực vật hạt kín, với các tên đồng nghĩa như sau: Orthosiphon stamineus Benth.; Orthosiphon aristatus (Blume) Miq.; Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.

2. Phân lập được 40 hợp chất, trong đó nhận dạng được 01 hợp chất mới. Cụ thể:

08 hợp chất khung phenylpropanoids là các dẫn xuất của lithospermic acid và rosmarinic acid (B1-B8): lithospermic acid (B1); orthospilarate (B2) (hợp chất mới); 9-Methyl lithospermate (B3); (S)-rosmarinic acid (B4); (R)-rosmarinic acid (B5); methyl rosmarinate (B6); clinopodic acid A (B7); clinopodic acid B (B8).

-07 hợp chất là dẫn xuất của axit benzoic (B10-B17): axit 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic (B10); axit protocatechuic (B11); axit dihydrocaffeic (B12); axit p-hydroxybenzoic (B13); oresbiusin A (B14); axit caffeic (B15); methyl 3,4-dihydroxycinnamate (B16); axit vanillic (B17).

17 hợp chất khung flavonoid (B9, E18-E33): astragalin (B9); 3,7,3′,4′-tetramethylquercetin (E18); 3,5-dihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone (E19); 5,7,4′-trimethoxyflavone hay 5,7,4′-trimethylapigenin (E20); pentamethylquercetin (E21); 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone (E22); 3,5,7,4′-tetramethoxyflavone (E23); 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone (E248); 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone (E25); 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone (E26); 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone (E27); 7,3′,4′-trimethylquercetin (E28); 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone (E29); 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin (E30); 5,7,4′-trimethylquercetin (E31); 5,6,7,3′,4′-pentamethoxyflavanone (E328); 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone (E33).

07 hợp chất diterpen khung pimarine (C34-C40): orthosiphol F (C34); siphonol D (C35); siphonol B (C36); orthosiphol I (C37); orthosiphol G (C38); orthosiphol B (C39); orthosiphol N (C40).

3. Đánh giá được hoạt tính sinh học của toàn bộ 40 hợp chất phân lập được. Bao gồm:

3.1. Khả năng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của 40 hợp chất và cao chiết cây Râu mèo.

3.2. Đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG vào tế bào trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 theo mô hình in vitro của 17 hợp chất phenylpropanoid (B1 – B17) và 07 hợp chất pimarane-diterpene (C34-C40).

3.3. Đánh giá tác dụng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của ba dòng tế bào ung thư vú người gồm MCF-7, MCF-7/TAMR và MDA-MB-231 của 16 hợp chất flavonoids (E18-E33).

4. Công bố được tổng cộng 07 bài báo trong đó có 02 bài báo quốc tế uy tín thuộc Q1, Q2 có chỉ số IF = 4.7 và 0.6.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) Việt Nam

.zip
18.60 MB

Có thể bạn quan tâm