THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu hướng chẩn đoán và xử trí kén khí phổi”
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực Mã số: 62720124
Họ và tên nghiên cứu sinh: Châu Phú Thi
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, PGS. TS. Nguyễn Văn Khôi
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Qua nghiên cứu 103 trường hợp được phẫu thuật điều trị kén khí phổi tại khoa phẫu thuật Lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2012-12/2014, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1 . Xây dựng hướng chẩn đoán cho bệnh nhân kén khí phổi được xử trí ngoại khoa có những lưu ý:
Có 2 nhóm bệnh cảnh chính: nhóm bệnh cảnh nhập viện vào cấp cứu và nhóm từ phòng khám chuyển đến. Nhập viện vào cấp cứu chiếm 64,1% thường là những trường hợp KK vỡ gây TKMP hay tràn khí máu MP, trong đó lưu ý bệnh cảnh tràn khí máu MP có thể cần PT cấp cứu (1,8%). TKMP tự phát vào cấp cứu, được xét chỉ định DLMP nếu có chỉ định sẽ DLMP trước, sau đó chụp CT Scan ngực chẩn đoán, kết hợp với đánh giá LS để có chỉ định PT. Nhóm bệnh từ phòng khám (29,1%) hay từ nội hô hấp chuyển đến (6,8%) được chẩn đoán và đánh giá LS và CLS để xét chỉ định PT. Kết hợp điều trị với chuyên khoa nội hô hấp trong những TH có biểu hiện hô hấp không ổn định về LS và có FEV1 < 60%, p02 < 80mmHg, đặc biệt trong nhóm bệnh KK kèm KPT.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật:
Phẫu thuật nội soi chiếm 60,2%, phẫu thuật mổ mở chiếm 39,8%.
Có 47,3% trường hợp có biến chứng bao gồm: rò khí kéo dài (29,1%), tràn khí dưới da (8,7%), xẹp phổi (1,9%), nhiễm trùng (1,9%), chảy máu thành ngực (1,9%), mổ cắt lại kén khí(1,9%).
Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt 64,1% trong đó nhóm kén khí đơn thuần (80,6%), nhóm kén khí phế thũng (33,3%). Kết quả chưa tốt 35,9% trong đó nhóm kén khí đơn thuần (19,4%), nhóm kén khí phế thũng (66,7%). Tử vong 0%.
3 . Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thành công can thiệp ngoại khoa kén khí phổi:
Có tiền sử COPD có khả năng đạt kết quả không tốt gấp 7,7 lần.
Có tiền sử hút thuốc lá có khả năng đạt kết quả không tốt gấp 3,12 lần.
Nhóm bệnh kén khí có tình trạng khí phế thũng khả năng đạt kết quả chưa tốt gấp 2,36 lần nhóm kén khí đơn thuần.