THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
(Thông tin đưa lên trang Web)
Tên luận án: Nghiên cứu mối quan hệ về khoảng cách trong không gian giữa cơ thể người và trang phục phục vụ thiết kế ba chiều
Ngành: Công nghệ dệt, may
Mã số: 9540204
Nghiên cứu sinh: Đỗ Thị Thủy
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
2. PGS.TS. Ngô Chí Trung
Cơ sở đào tạo: Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xây dựng được mô hình toán học để xác định khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của áo.
Khoảng cách hướng tâm được tính toán dựa trên mô hình hồi qui tuyến tỉnh đa biến cho 192 vùng khoảng cách hưởng tâm với khoảng cách các lát cất là 5mm, chia góc ở tâm 2 độ. Mô hình tạo ra được kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của khoảng cách hướng tâm cho từng điểm trên biên dạng mỗi lát cắt và của chiều dài biên dạng lát cắt đó với độ chính xác trong khoảng [-0,5 + 0,5] mm
Khoảng cách hướng tâm từ bề mặt cơ thể người đến mặt trong của áo có lượng dư nửa vòng ngực tùy biến đã được xác định và đã kiểm định. Sự biến thiên khoảng cách hướng tâm tại các vùng cũng đã xác định yếu tố tác động chính.
2. Thiết lập được bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo là cơ sở khoa học cho việc thiết kế mẫu áo một cách trực quan.
Các dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo có sự dao động khi độ rộng của áo thay đổi. Mô hình dự báo vùng ảo tiếp xúc với bề mặt cơ thể có giá trị dự bảo tương đối sát với giá trị thật, sai số tương đối nhỏ là 0,004 mm. Việc phân bổ lượng dư của các kích thước hai chiều của chi tiết bằng cách tỉnh chiều dài biên dạng 1 cho 12 nhóm điểm và được tỉnh cho từng áo có độ rộng khác nhau. Từ dữ liệu khoảng cách hướng tâm đã tính toán được, 09 mô hình ba chiều cho các áo có lượng dư nửa vòng ngực từ 10 đến 50mm trong Rapidform đã được thực hiện.
Kết quả ứng dụng bộ dữ liệu để tạo mô hình áo cụ thể: Các mô hình mẫu áo ba chiều đã được xây dựng cùng với mô hình khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và áo là cơ sở để giúp cho việc thiết kế các chỉ tiết ba chiều trực quan hơn và chính xác hơn. Nghiên cứu đã đề xuất quy trình sử dụng bộ dữ liệu để triển khai tạo mô hình các chỉ tiết mẫu ba chiều cho một mẫu áo cụ thể.