Luận án Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân ấu trùng sán lợn ở não và kết quả điều trị bằng albendazol và praziquantel. Lưu

Luận án Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân ấu trùng sán lợn ở não và kết quả điều trị bằng albendazol và praziquantel.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VẺ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Họ và tên của nghiên cứu sinh: Đặng Thị Thanh

Chuyên ngành: Ký sinh trùng Y học;

Mã số: 62 72 01 16;

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Họ tên người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tạ Thị Tĩnh2.PGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng

Tên đề tài luận án: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân ấu trùng sán lợn ở não và kết quả điều trị bằng albendazol và praziquantel.

1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh ATSL ở não tai Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2017-2020).

– Mô tả hình ảnh nang ATSL ở não trên phim chụp cộng hưởng từ, và mối liên quan với một số triệu chứng lâm sàng.

Đánh giá kết quả điều trị trên bệnh nhân ATSL ở não bằng 2 phác đồ albendazol và praziquantel.

2. Kết quả và kết luận chính của luận án:

– Nghiên cứu trên 120 bệnh nhân từ 18 đến 85 tuổi đượcchẩn đoán bệnh ấu trùng sán lợn ở não điều trị tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.

-Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là: đau đầu 88,3%, co giật 60%, máy giật cơ 58,3%, ngất 24,2%. Các triệu chứng khác gặp tỷ lệ thấp. Có 15% bệnh nhân có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ tăng thấp, tỷ lệ bạch cầu ái toan trung bình là 5,1%. Tỷ lệ bệnh nhân dương tính với kháng thể kháng ấu trùng sán lợn là 18,4%.

– Trên hình ảnh MR sọ não, mỗi bệnh nhân có thể có nhiều nang ấu trùng sán lợn với nhiều kích thước, giai đoạn khác nhau, và ở nhiều vị trí giải phẫu khác nhau. Tỉ lệ bệnh nhân có nang ẩu trùng sán lợn ở bán cầu đại não là 69,2%, ở vùng vỏ não/dưới vỏ não 50,8%, ở tiểu não 9,2%, ở khoang dưới nhện 2,5%. Nang ATSL trên 1 bệnh nhân chủ yếu ở 1 vị trí giải phẫu trên não chiếm 69,2%, ở 2 vị trí chiếm 27,5% và 3 vị trí là 3,3%. Bệnh nhân nhiễm ATSL thường nhiễm nhiều nang, số từ trên 2 nang chiếm 81,7%, số bệnh nhân có 1 nang tại não là 18,3%.

– Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng với 2 loại thuốc albendazol và praziquantel cho thấy. Trên lâm sàng 69,2% bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh, 30,8% giảm triệu chứng. Trên hình ảnh MRI 59,2% bệnh nhân hết nang sán, đỡ 53,3%, không khỏi 0,8%. Bệnh nhân nghiên cứu không thấy tăng tỷ lê bất thường Ure, Creatinin. Nhóm bệnh nhân dùng albendazol thấy tăng enzym gan sau các đợt điều trị nhưng trở về bình thường sau dừng 1 tháng, nhóm praziquantel không thấy tăng enzym gan sau cả 3 đợt điều trị.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân ấu trùng sán lợn ở não và kết quả điều trị bằng albendazol và praziquantel.

.zip
7.25 MB

Có thể bạn quan tâm