Luận án Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh do ấu trùng Gnathostoma spp. bằng albendazole và ivermectin tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2020) Lưu VIP

Luận án Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh do ấu trùng Gnathostoma spp. bằng albendazole và ivermectin tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2020)

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 18 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh do ấu trùng Gnathostoma spp. bằng albendazole và ivermectin tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2020), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh nhiễm ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma spp. đến khám tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2019);

2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh do ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma spp. bằng hai phác đồ thuốc albendazole và invermectin tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2020).

Họ và tên NCS: Đào Duy Khánh; Chuyên ngành: Ký sinh trùng y học; Mã số: 972 01 09;

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1. PGS. TS. Bùi Quang Phúc;

Hướng dẫn 2. TS. Huỳnh Hồng Quang

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

Trong số 132 bệnh nhân nhiễm ấu trùng Gnathostoma spp, tỷ lệ bệnh nhân nữ 86 ca (65,2%), nam 46 ca (34,8%); Triệu chứng ở da-niêm mạc gồm ngứa, mày đay 91 ca (68,9%), mẩn đỏ, vệt phù đỏ 39 ca (29,5%), ban đỏ 21 ca (15,9%), ấu trùng di chuyển có hoặc không mụn nước 19 ca (14,4%), xuất hiện từng đợt 79 ca (59,8%); Đau thượng vị mũi ức là 29 ca (22%), đầy hơi 16 ca (12,1%), Bạch cầu tăng nhẹ (>10-≤12) là 21 ca (15,9%), tăng vừa (≥12-≤14) là 12 ca (9,1%). Hiệu giá kháng thể IgG kháng Gnathostoma spp. từ (≥1,0-<1,1) chiếm 108 ca (81,8%). Hai mẫu ấu trùng Gnathostoma spp. lấy ra từ trong da đã xác định sinh học phân tử là loài G. spinigerum với dải băng 647bp.

Hiệu quả cải thiện lâm sàng chung trên hai nhóm bệnh nhân điều trị bằng albendazole và invermectin thời điểm 1 tháng và 2 tháng tương đương nhau; Triệu chứng ở da – niêm mạc trên nhóm dùng albendazole và invermectin tương đương vào thời điểm 2 tháng, lần lượt giảm triệu chứng ngứa, mày đay đến 89,1% và 86,3%; mẫn đỏ, vệt phù đỏ 92,7% và 94,1%; ban đỏ từng vùng 94,5% và 96,1%; ấu trùng di chuyển ± mụn nước 94,5% và 100%; Thời điểm 2 tháng sau dùng albendazole và invermectin lần lượt giảm đau thượng vị-mũi ức là 96,4% và 96,1%; đau bụng, đầy hơi 100% và 96,1%; Triệu chứng thần kinh giảm sau 2 tháng đau đầu, chóng mặt là 96,4% và 92,2%. Trên cả hai nhóm dùng albendazole và invermectin thời điểm 2 tháng đã cải thiện bạch cầu ái toan và hiệu giá kháng thể IgG trở về bình thường tương đương nhau.

Biến cố bất lợi ghi nhận trên nhóm bệnh nhân điều trị bằng albendazole có 5 ca buồn nôn (7,6%), 1 ca phân lỏng (1,5%). Trong khi nhóm bệnh nhân điều trị bằng invermectin chỉ có 1 ca (1,5%) buồn nôn. Trên nhóm bệnh nhân điều trị bằng albendazole có chóng mặt, nhức đầu 4 ca (6,1%), đau bụng, buồn nôn 6 ca (9,1%), mệt mỏi 2 ca (3%), ngứa, ban đỏ da 3 ca (4,5%), phân sệt, sốt nhẹ, tăng enzyme ALT/AST đều 1 ca (1,5%). Nhóm bệnh nhân điều trị bằng invermectin chỉ có 1 ca (1,5%) đau bụng, buồn nôn và 2 ca (3%) ngứa, ban đỏ.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh do ấu trùng Gnathostoma spp. bằng albendazole và ivermectin tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2017 – 2020)

.zip
7.72 MB

Có thể bạn quan tâm