Luận án Nghiên cứu phân bố đặc điểm sinh học, sinh thái, độ nhạy cảm với hóa chất điệt côn trùng của Aedes và hiệu lực của nền xua muỗi NIMPE tại Hà Nội và Thanh Hóa Lưu

Luận án Nghiên cứu phân bố đặc điểm sinh học, sinh thái, độ nhạy cảm với hóa chất điệt côn trùng của Aedes và hiệu lực của nền xua muỗi NIMPE tại Hà Nội và Thanh Hóa

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt Định dạng: , , Lượt xem: 23 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: “Nghiên cứu phân bố đặc điểm sinh học sinh thái độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của Aedes và hiệu lực của nến xua muỗi NIMPE tại Hà Nội và Thanh Hóa” với các mục tiêu:

1. Xác định phân bổ, một số đặc điểm sinh học, sinh thái của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus tại một số quận huyện thành phố Hà Nội và tỉnh Thanh Hóa năm 2019-2020.

2. Xác định độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus tại các điểm nghiên cứu.

3. Đánh giá hiệu lực của nến xua muỗi NIMPE đối với Aedes aegypti và Aedes albopictus tại phòng thí nghiệm và trên thực địa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020.

Họ và tên của nghiên cứu sinh: Trần Thị Thương

Chuyên ngành: Côn trùng học;

Mã số: 942 01 06

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1. PGS. TS. Hồ Đình Trung;

Hướng dẫn 2.TS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Phân bố, một số đặc điểm sinh học, sinh thái của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus tại một số quận huyện thành phố Hà Nội và tỉnh Thanh Hóa năm 2019-2020

Muỗi Ae. aegypti có mặt ở hầu hết các điểm nghiên cứu tại Hà Nội và Thanh Hóa trừ điểm nghiên cứu ở Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa chưa phát hiện thấy loài này. Muỗi Ae. albopictus có mặt ở tất cả các điểm nghiên cứu tại Hà Nội và Thanh Hóa. Ae. aegypti trú đậu trong nhà chiếm 94,4%, trú đậu trên quần áo (65,6%), ở phòng ngủ (70,2%), tập trung ở độ cao từ 1 – 2 mét (54,6%). Ae. albopictus trú đậu ngoài nhà 95,9%, quanh ở bọ gậy (81,3%), tập trung ở độ cao từ 1 – 2 mét chiếm từ (54,2%).

Muỗi Ae. aegypti hoạt động mạnh ở 2 thời điểm đỉnh buổi sáng từ 7 giờ – 8 giờ và chiều là từ 17 giờ -18 giờ. Hoạt động đốt mồi của Ae. albopictus mạnh ở 2 thời điểm sáng từ 8-9h, chiều từ 18-19h. Thời gian hoàn thành chu kỳ Ae. aegypti là 9,58 ± 0,15 ngày. Ae. aegypti đè trung bình là 3,9± 0,14 lần, số lượng trứng trung bình 139,22± 4,62 trứng/cho 1 lần đẻ. Thời gian để hoàn thành một chu kỳ Ae. albopictus trưởng thành là 15,23±0,15 ngày. Ae.albopictus trung bình đẻ 4,34±0,3 lần, số lượng trứng trung bình 154,18±20,78 trứng cho 1 lần đẻ. Thời gian sống trung bình của muỗi cái

Ae.albopictus trưởng thành là 31,87 ngày. 2. Độ nhạy cảm với chất diệt côn trùng của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus tại các điểm nghiên cứu

Muỗi Ae. aegypti tại Hà Nội và Thanh Hóa đã kháng nhóm pyrethroid: deltamethrin, permethrin, alphacypermethrin, lambdacyhalothrin ở hầu hết các điểm. Muỗi Ae. albopictus vẫn nhạy cảm với các hóa chất nhóm pyrethroid ở hầu hết các điểm nghiên cứu tại Hà Nội và Thanh Hóa. Kiểu gen của các quần thể muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus là đồng hợp tử 1016VV/1534CC. Chưa thấy mối liên hệ giữa kiểu gen này với hiện tượng kháng hóa chất diệt côn trùng ở các quần thể muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại các điểm nghiên cứu

3. Hiệu lực của nến xua muỗi NIMPE đối với Aedes aegypti và Aedes albopictus tại phòng thínghiệm và trên thực địa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020

Hiệu lực xua muỗi của nến NIMPE với transfluthrin 2% có hiệu lực xua 100,0% với Ae. aegypti và Ae. albopictus chủng phòng thí nghiệm sau 24 giờ. Hiệu quả xua muỗi Aedes của nến NIMPE tại thực địa là 89,48%. Nến xua NIMPE an toàn với người tham gia thử nghiệm tại phòng thí nghiệm và người sử dụng nến trong cộng đồng. Mức độ chấp nhận sử dụng nến NIMPE của các hộ dân tại cộng đông là 100%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phân bố đặc điểm sinh học, sinh thái, độ nhạy cảm với hóa chất điệt côn trùng của Aedes và hiệu lực của nền xua muỗi NIMPE tại Hà Nội và Thanh Hóa

.zip
8.38 MB

Có thể bạn quan tâm