NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.) thuộc họ Cúc (Asteraceae)”
Ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 9 44 01 14
Họ và tên nghiên cứu sinh: Cao Thanh Hải
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt
2. PGS. TS. Phạm Thế Chính
Cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nội dung: Những đóng góp mới của luận án:
1. Phân lập và xác định được 2 hợp chất mới từ củ Bạch truật phiến: AM1 (eudesma-4(15),7-diene-3a,98,11-triol) và AM2 (eudesma-4(15),7-diene-18,30,98,11-tetraol). Cả 2 hợp chất đều không thể hiện hoạt tính quét gốc tự do DPPH, hoạt tính ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào RAW264.7 yếu với giá trị IC50 tương ứng là 60,13 ± 6,61 µM và 52,49 ± 3,79 µM, thể hiện hoạt tính yêu hoặc không thể hiện khi thử nghiệm đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư ở 2 dòng tế bào ung thư phổi và ung thư máu
2. Phân lập và xác định được 1 hợp chất mới từ củ Bạch truật sao cám mật theo phương pháp y học cổ truyền là AMBH1 (methyl (4R*, 5S*)-2,5-dihydroxy-3,5-dimethyl-4-oxocyclopent-2-ene-1-carboxylate). Hợp chất này thể hiện hoạt tính quét gốc tự do yêu với IC50 = 74,41 ± 2,13 µM, không thể hiện hoạt tính ức chế sản sinh NO trên dòng tế bào RAW264.7 và hoạt tính gây độc tế bào trên 2 dòng tế bào ung thư phổi, ung thư máu.
3. Đây là nghiên cứu đầu tiên về sự biến đổi của các hợp chất syringaresinol-4′-O-B-D-glucoside (AM4), syringing (AM5), atractylenolide I (AM8), atractylenolide II (AM9), atractylenolide III (AM10), caffeine (AM11) do phương pháp chế biến dược liệu thường dùng (sao cám mật, ngâm chích rượu, sao hoàng thổ) được kết hợp với phân tích thống kê đa biến để phân biệt và xác định các thành phần hóa học đặc trưng của các nhóm mẫu.