BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Khoa Trưởng
Tên luận án: Nghiên cứu khu hệ nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferré) và thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) tại rừng hỗn giao ở cao nguyên Lâm Viên để bảo tồn đa dạng sinh học.
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 1602012
Đơn vị đào tạo sau đại học: Trường Đại học Đà Lạt
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án.
a) Mục đích: Xác định khu hệ và vai trò của nấm ngoại cộng sinh đối với thông năm lá (Pinus dalatensis) và thông hai lá dẹt (P. krempfii) ở cao nguyên Lâm Viên hướng đến tạo tiền đề cho công tác bảo tồn, tái tạo và phát triển rừng với hai loài thông quý hiếm này cũng như bảo tồn đa dạng sinh học nói chung.
b) Đối tượng:
Nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ cây thông năm lá Đà Lạt (P. dalatensis) và thông hai lá dẹt (Pinus krempfii).
Cây con nảy mầm từ hạt thông hai lá dẹt và thông năm lá Đà Lạt tái sinh trong khu phân bố của cây trưởng thành.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
– Điều tra, xác định khu vực nghiên cứu.
– Nghiên cứu các nhân tố sinh thái vô sinh tại nơi phân bố nấm ngoại cộng sinh.
– Phương pháp thu mẫu đất và cây con (Brundrett et al. 1996; Mohatt, 2008).
– Phương pháp xử lý mẫu rễ và quan sát đặc điểm hình thái nấm ngoại cộng sinh.
Xử lý mẫu rễ và quan sát đặc điểm hình thái nấm ngoại cộng sinh được thực hiện theo phương pháp của Agerer (1987-2002) và Trofymow et al., (2001).
– Định danh nấm ngoại cộng sinh thu nhận được bằng kỹ thuật sinh học phân tử dựa trên trình tự vùng gen ITS1-5,8S-ITS2 (Nara, 2006)
– Xây dựng cấu trúc khu hệ của nấm ngoại cộng sinh hiện diện trong khu hệ thông năm lá và hai lá dẹt tại rừng hỗn giao ở cao nguyên Lâm Viên.
– Xác định một số loài nấm ngoại cộng sinh đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tái sinh cây con hướng tới bảo tồn và phát triển hai loài thông.
3. Các kết quả chính và kết luận
– Dựa vào kết quả điều tra theo tuyến và kế thừa dữ liệu nghiên cứu về phân bố của các quần thể thông năm lá và thông hai lá dẹt kết hợp với kết quả phân tích về tính ổn định di truyền quần thể của thế hệ cây con và cây trưởng thành, chúng tôi chọn khu vực Giang
Ly, thuộc Vườn Quốc Gia Bidoup Núi Bà để nghiên cứu khu hệ nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ của cây thông năm lá và thông hai lá dẹt.
– Điều kiện thổ nhưỡng của khu vực nghiên cứu nhiệt độ đất trung bình là 17,9°C, độ ẩm trung bình đạt 38,5%, pH trung bình đạt 5,8 EC trung bình đạt 0,03.
– Kết quả mô tả đặc điểm hình thái có 09 nhóm hình thái nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ thông năm lá và 10 nhóm hình thái nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ thông hai lá dẹt.
– Dựa vào đặc điểm hình thái và dữ liệu sinh học phân tử, chúng tôi phân loại và lập danh lục nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ thông năm lá gồm 33 loài thuộc 15 chi, 12 họ, 10 bộ, 4 lớp, 2 ngành; trên hệ rễ thông hai lá xác định được 41 loài nấm ngoại cộng sinh thuộc 25 chi, 18 họ, 7 bộ, 2 lớp, 2 ngành.
– Quần xã nấm ngoại cộng sinh trên cây thông năm lá và hai lá dẹt có độ đa dạng sinh thái cao: trên cây thông năm lá có các chỉ số đa dạng Shannon’s (H’ = 3,339), Simpson’s (1/D=23,902); Pielou’s (J = 0,955) và tương tự cho cây thông hai lá lần lượt là (H’ = 3,383); (1/D = 20,962 và (J = 0,911).
– Bước đầu xác định được 03 loài nấm ngoại cộng sinh gồm: Cenococcum geophilum, Helotiales sp. và Hyaloscypha sp. trên hệ rễ cây cây non thông năm lá và 03 loài nấm ngoại cộng sinh trên hệ rễ cây con thông hai lá dẹt gồm: Tylospora sp., Cenococcum geophilum và Blakeslea trispora.
– Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng nấm ngoại cộng sinh đến tỷ lệ sống của cây thông con trong vườn ươm được đánh như sau: tỷ lệ sống của cây con thông năm lá trồng trên cơ chất không khử trùng đạt 66,66% so với lô trồng trên cơ chất không khử trùng chỉ đạt 44,44%. Tương tự như vậy, tỷ lệ sống của cây con thông hai lá trên cơ chất không khử trùng là 82,22% và trên cơ chất khử trùng là 22,88%.
– Sinh trưởng của cây thông non cũng có sự khác biệt đáng kể giữa hai nghiệm thức, với cây non thông năm lá, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng tháng là 6,81 mm chiều cao; 4,26 mm đường kính tán; 8,17 lá/tháng trong khi đó lô khử trùng chỉ đạt 5,08 mm chiều cao; 3,99 mm đường kính tán và 7,23 lá/tháng. Đối với cây con thông hai lá, ở nghiệm thức không khử trùng cây con đạt mức tăng trưởng chiều cao trung bình là 8,4 mm/tháng; đường kính tán là 7,24mm/tháng và 7,26 lá/tháng so với cây ở nghiệm thức không khửtrùng chỉ đạt lần lượt với 7,2mm chiều cao; 7,16 mm đường kính tán và 6,29 lá/tháng.
– Kết quả thí nghiệm trồng cây thông non trong điều kiện insitu (trồng thí nghiệm khu vực rừng tự nhiên) ghi nhận cây con thông năm lá có nấm ngoại cộng sinh đạt tỷ lệ sống là 71,43% và tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình là 7,09mm/tháng, trong khi đó cây non không có nấm ngoại cộng sinh tỷ lệ sống chỉ đạt 57,14% và 6,51% mm chiều cao/tháng. Cây non thông hai lá có nấm đạt tỷ lệ sống là 86,7%, chiều cao trung bình tăng 2,43mm/tháng so với cây không có nấm ngoại cộng sinh lần lượt là 73,3% và 2,07 mm/tháng.