TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)
Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản Mã số: 62620301
Họ tên nghiên cứu sinh:Trần Thị Bé
Họ và tên người hướng dẫn: PGs. Ts. Trần Thị Thanh Hiền
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu phát triển thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) thương phẩm được thực hiện tại Tỉnh Bạc Liêu và Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ trong thời gian từ 2010 đến 2014. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu dinh dưỡng để xây dựng công thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.
Kết quả khảo sát tình hình nuôi và sử dụng thức ăn trong nuôi cá kèo thương phẩm ở 80 hộ nuôi công nghiệp tại tỉnh Bạc Liêu năm 2011 và 2013 cho thấy nguồn giống cá kèo lệ thuộc vào tự nhiên và được nuôi trong ao với mật độ dao động từ 50–150 con/m2. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp trong suốt vụ nuôi.Sau 4 tháng nuôi,tỷ lệ sống của cá đạt trung bình 63,7 đến 74,7%; FCR dao động từ 1,38 đến 1,46; chi phí thức ăn chiếm 52,4 đến 55,5% trong tổng chi phí; năng suất nuôi từ 14,5 đến 16,0 tấn/ha và kích cỡ cá thương phẩm trung bình 21,1 đến 21,7 g/con.
Nhu cầu protein và năng lượng hàng ngày của cá được tính toán dựa trên mô hình năng lượng sinh học.Nhu cầu protein và năng lượng của cá bằng tổng nhu cầu cho duy trì và tăng trưởng. Tăng trưởng tuyệt đối theo khối lượng của cá kèo được dự đoán bởi phương trình: y = 0,104 BW0,278(trong đó y = tăng trưởng tuyệt đối–g/ngày, BW = khối lượng cá–g). Thành phần hóa học của cá được phân tích toàn bộ cơ thể cá có khối lượng từ 0,02g đến 20,0g. Thông qua việc bỏ đói cá, protein và năng lượng mất đi được ước lượng lần lượt là 0,03g /BW(g) 0,83 và 0,02 kJ/BW(g)0,81. Việc sử dụng năng lượng tiêu hóa (DE) và protein tiêu hóa (DP) để duy trì và tăng trưởng đã được xác định bằng cách cho cá ăn từ không đến mức ăn tối đa. Cá kèo được cho ăn với thức ăn chứa protein thô là 33,6% và năng lượng thô là16,3 kJ/g. Nhu cầu năng lượng tiêu hóa để duy trì được xác định là 11,3 kJ/BW(kg)0,83/ngày và nhu cầu protein tiêu hóa duy trì là 0,40g protein/ BW(kg)0,83/ngày. Hiệu quả sử dụng protein và năng lượng cho sự tăng trưởng của cá khá cao lần lượt là 44% và 46%.
Hai thí nghiệm được thực hiện xác định nhu cầu lipid, tỷ lệ carbohydrate: lipid (CHO:L) và hiệu quả sử dụng các nguồn lipid khác nhau lên tăng trưởng và thành phần hóa học của cá. Thí nghiệm 1, xác định nhu cầu lipid và tỷ lệ CHO:L của cá kèo được thực hiện trên cá có khối lượng trung bình 6,86 g/con. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức thức ăn có hàm lượng lipid tăng dần 1,5%; 4,5%; 7,5%; 10,5% và 13,5%. Thức ăn có cùng hàm lượng protein 35% và năng lượng 17,2 KJ/g. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá không bị ảnh hưởng bởi thức ăn thí nghiệm. Hàm lượng lipid thích hợp trong thức ăn cho cá kèo, được xác định theo phương pháp hồi quy bậc hai, dao động từ 5,46 đến 9,05%. Tỷ lệ CHO:L tối ưu trong công thức thức ăn cho cá kèo là 5,97. Hiệu quả sử dụng lipid và chỉ số tích lũy lipid của cá kèo giảm dần khi hàm lượng lipid trong thức ăn tăng dần từ 1,5-13,5%. Ở thí nghiệm2, xác định tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành thích hợp trong công thức thức ăn của cá kèo giống được thực hiện trên cá kèo có khối lượng trung bình 6,58 g/con. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức thức ăn với tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành lần lượt là 0-100%, 25-75%, 50-50%, 25-75% và 100-0%. Thức ăn có cùng hàm lượng protein 35%, 7,5% lipid và năng lượng 17,2 KJ/g. Kết quả cho thấy thức ăn có tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá. Tăng trưởng tuyệt đối của cá ở các nghiệm thức thức ăn 100% dầu cá và dầu đậu nành thay thế cho dầu cá 25% và 50% khác biệt không có ý nghĩa thống kê và cao hơn so với các nghiệm thức thức ăn còn lại. Ngoài ra, thành phần hóa học của cá không bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ dầu đậu nành thay thế cho dầu cá trong thức ăn. Tuy nhiên, các acid béo như ArA, EPA, DHA trong cơ thể cá giảm theo sự gia tăng của dầu đậu nành trong thức ăn.
Hai thí nghiệm khác cũng được tiến hành để xác định khả năng tiêu hóa protein, lipid và năng lượng của cá kèo (6,67±0,01g) với một số nguồn nguyên liệu phổ biến. Các nguồn nguyên liệu gồm: bột cá (BC), bột đậu nành ly trích dầu (BĐN), bột thịt xương (BTX), bột canola (BCa), cám gạo (CG), cám ly trích dầu (CLT), cám mì (CM) và mì lát (ML).Thí nghiệm thứ nhất xác định độ tiêu hóa (ADC) protein, lipid và năng lượng của cá kèo với các nguồn nguyên liệu là BC, BĐN, BTX và BCa. Kết quả cho thấy BC được cá kèo tiêu hóa tốt hơn so với các nguồn nguyên liệu còn lại.Tương tự, thí nghiệm thứ 2 xác định độ tiêu hóa với 4 nguồn nguyên liệu là CG, CLT, CM và ML. Kết quả, CG được cá kèo tiêu hóa tốt nhất trong các nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng được đánh giá.
Công thức thức ăn của cá kèo ở các giai đoạn nuôi thương phẩm được xây dựng dựa trên các nhu cầu dinh dưỡng được xác định từ mô hình và các nguồn nguyên liệu đã được đánh giá độ tiêu hóa. Thức ăn được xây dựng cho cá với các kích cỡ 5,00; 10,0; 15,0 và 20,0 g/con với hàm lượng protein tiêu hóa (%) và năng lượng tiêu hóa (MJ/kg) trong thức ăn lần lượt là 31,0–13; 30,0–13; 29,0–13 và 28,0–13. Hàm lượng lipid trong thức ăn của cá từ 6 đến 6,75% và tỷ lệ CHO:L là 7,0.
Từ khóa: Cá kèo, Pseudapocryptes elongatus, công thức thức ăn, mô hình năng lương sinh học, nhu cầu dinh dưỡng
2. Những kết quả mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã có những đóng góp mới về lý thuyết và ứng dụng trong sản xuất.
– Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng cho bốn giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.
– Nghiên cứu đã xác định nhu cầu lipid và tỷ lệ CHO: L trong thức ăn cá kèo. Hàm lượng lipid thích hợp trong thức ăn cho cá kèo, được xác định theo phương pháp hồi quy bậc hai, dao động từ 5,46 đến 9,05%. Tỷ lệ CHO:L tối ưu trong công thức thức ăn cho cá kèo là 5,97.
– Nghiên cứu đã xác định được hiệu quả sử dụng thức ăn, protein, năng lượng tiêu hoá; tỷ lệ protein tiêu hoá/ năng lượng tiêu hoá; hệ số thức ăn; tỷ lệ cho ăn với bốn kích cỡ cá khác nhau.
– Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu sử dụng phổ biến cung cấp protein và carbohydrate trong chế biến thức ăn của cá làm cơ sở để lựa chọn nguyên liệu phù hợp trong việc xây dựng công thức thức ăn. Bột cá và cám gạo là hai nguồn nguyên liệu cung cấp protein và carbohydrate được cá kèo tiêu hóa tốt nhất trong các nguồn nguyên liệu được đánh giá.
– Đề tài đã xây dựng hoàn chỉnh các công thức thức ăn của cá kèo ở bốn giai đoạn nuôi nuôi thương phẩm dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cá và khả năng tiêu hóa của các nguyên liệu thích hợp. Hàm lượng protein tiêu hóa (%) và năng lượng tiêu hóa (MJ/kg) trong thức ăn lần lượt là 31,0–13; 30,0–13; 29,0–13 và 28,0–13 tương ứng với kích cỡ cá có khối lượng 5,00; 10,0; 15,0 và 20,0 g/ con.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng (protein, năng lượng, lipid, tỷ lệ CHO: L), hiệu quả sử dụng thức ăn và khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ biến cung cấp protein và carbohydrate được sử dụng trong chế biến thức ăn cho cá kèo.
Kết quả của đề tài làm cơ sở để nhà sản xuất lựa chọn các nguồn nguyên liệu phù hợp và phát triển công thức thức ăn. Người nuôi lựa chọn thức ăn phù hợp với các mức năng lượng và xác định tỷ lệ cho ăn hợp lý trong từng giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.
Nuôi thử nghiệm cá kèo thương phẩm bằng công thức thức ăn được xây dựng từ mô hình để đánh giá chất lượng thức ăn cũng như hiệu quả tài chính của mô hình nuôi.