Luận án Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam Lưu Free

Luận án Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 9 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng; Mã số: 62.34.02.01

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn luận án: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án:

Luận án này đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tính phi tuyến trong truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, trong khi các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chỉ tập trung vào việc xem xét truyền dẫn tỷ giá tuyến tính, điển hình như Võ Văn Minh (2009), Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường (2013), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), Nguyễn Kim Nam và cộng sự (2014).

Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng phi tuyến vectơ tự hồi quy ngưỡng (TVAR) trong nghiên cứu này. Mô hình TVAR có điểm thuận lợi hơn so với các mô hình phi tuyến khác, và cụ thể là so với nhóm mô hình tự hồi quy ngưỡng (TAR, ESTAR, LSTAR, DLSTAR). Với nhóm mô hình tự hồi quy ngưỡng, tỷ giá được giả định là ngoại sinh và được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ giá lại có thể bị tác động bởi chính các biến ở trong mô hình. Điều này có thể dẫn đến đưa ra các ước lượng không đúng về truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. Vì vậy, mô hình TVAR đã nắm bắt thêm mối quan hệ đồng thời giữa tỷ giá và các biến khác, và các biến trong mô hình đều được xem là nội sinh.

Tác giả đã thảo luận và xem xét thêm về vai trò của môi trường lạm phát khi nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái.

Tác giả nhìn nhận 2 vấn đề mà rất khác biệt so với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam: Thứ nhất, môi trường lạm phát có tác động đến phản ứng của các tác nhân kinh tế đối với một cú sốc tỷ giá. Trong thực tế, các tác nhân kinh tế sẽ thay đổi kỳ vọng lạm phát nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn một ngưỡng nhất định nào đó. Điều này là bởi vì khi nền kinh tế có lạm phát cao, các công ty nhận thấy rằng khi chi phí sản xuất gia tăng vượt quá một ngưỡng nhất định nào đó thì đều trở nên dai dẳng hơn. Do đó, trong một môi trường lạm phát cao, họ sẽ điều chỉnh giá thường xuyên hơn để duy trì biên lợi nhuận và làm gia tăng chi phíthực đơn. Thứ hai, mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá phản ánh sự đánh đổi trong chiến lược chính yếu của nhà xuất khẩu để ổn định khối lượng xuất khẩu hay lợi nhuận biên. Mức độ truyền dẫn tỷ giá càng thấp khi những nhà xuất khẩu thay đổi biên lợi nhuận để nắm giữ hay gia tăng thị phần trong môi trường thay đổi tỷ giá cao. Tuy nhiên, khi những nhà xuất khẩu muốn ổn định biên lợi nhuận thì lúc này mức độ truyền dẫn tỷ giá cao.

Tác giả sử dụng 2 biến ngưỡng trong mô hình nghiên cứu, bao gồm ngưỡng lạm phát và ngưỡng thay đổi trong tỷ giá. Tác giả sử dụng ngưỡng lạm phát trong nghiên cứu này là dựa trên khung lý thuyết bao gồm mô hình định giá so le theo sức mạnh thị trường và mô hình Mark up, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ phi tuyến giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát. Tác giả sử dụng ngưỡng thay đổi tỷ giá là dựa trên những lập luận khi xem xét mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá cũng như dựa trên các bằng chứng thực nghiệm trước đây. Ngưỡng lạm phát được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu phi tuyến về truyền dẫn tỷ giá, trong khi đó ngưỡng thay đổi tỷ giá thì ít được sử dụng phổ biến hơn.

Kết quả nghiên cứu với ngưỡng lạm phát chỉ ra 2 giá trị ngưỡng là 0.0765%/tháng và 0.4004%/tháng. Truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát có ý nghĩa thống kê khi lạm phát vượt trên mức 0.4004%/ tháng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 2 giá trị ngưỡng thay đổi tỷ giá là -0.1657%/tháng và 0.8162%/tháng. Truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát có ý nghĩa thống kê khi thay đổi tỷ giá dưới mức -0.1657%/tháng và khi thay đổi tỷ giá vượt trên mức 0.8162%/tháng. Điều này hàm ý rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến trong truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát khi nghiên cứu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận thấy những nhà xuất khẩu muốn ổn định biên lợi nhuận hơn là nắm giữ thị phần khi có sự thay đổi trong tỷ giá.

Với kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã liên hệ với tình hình thực tiễn điều hành tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian qua và nhất là trong năm 2016 với việc công bố tỷ giá hối đoái trung tâm, để từ đó phân tích và đưa ra những khuyến nghị chính sách phù hợp.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam

.zip
5.01 MB

Có thể bạn quan tâm