Luận án Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam Lưu Free

Luận án Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

1. Đề tài luận án: Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam

2. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng, Mã số: 62.34.02.01

3. Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thành Trung

4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. Nguyễn Thị Thương Huyền

2. PGS,TS. Quách Đức Pháp

5. Những đóng góp mới của luận án:

5.1. Những đóng góp về mặt học thuật

Luận án nghiên cứu có tính hệ thống về những nội dung cơ bản quá trình cải cách quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 1990-2016 và xem xét, đánh giá, đi sâu nghiên cứu các kết quả đạt được, phân tích các hạn chế, tồn tại, và nghiên cứu nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhằm tìm kiếm các giải pháp cải cách quản lý thuế giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một số nội dung tiêu biểu có tính học thuật cao như: (i) Phát triển và làm rõ thêm nhận thức về cải cách quản lý thuế: khái niệm về cải cách quản lý thuế; động lực của cải cách quản lý thuế; các áp lực dẫn đến yêu cầu phải cải cách quản lý thuế. (ii) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách quản lý thuế.

5.2. Những phát hiện mới và một số giải pháp đề xuất

Thứ nhất, phân tích khoa học về thực trạng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam qua các giai đoạn từ 1990 đến 2016 (đặc biệt là giai đoạn 2012-2016, là giai đoạn diễn ra nhiều cải cách mạnh mẽ về quản lý thuế). Luận án đã nêu bật và phản ánh trực quan những kết quả đạt được từ cải cách quản lý thuế; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại. Theo đó, cách tiếp cận và đánh giá về cải cách giảm số giờ nộp thuế của Việt Nam còn có khác biệt với thông lệ quốc tế, tới 25,5% theo đánh giá của Doing Business 2017.

Thứ hai, qua khảo sát thực nghiệm xã hội học về sự hài lòng của người nộp thuế trong thực hiện thủ tục hành chính thuế và thực hiện phân tích dữ liệu định lượng bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS, từ đó tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trong thực hiện thủ tục hành chính thuế. Các yếu tố đó là: Sự đáp ứng thông tin kịp thời, đầy đủ (DUTT); Sự công bằng, dân chủ trong giải quyết thủ tục hành chính thuế (CBDC); Sự tin cậy vào cách thức và kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế (STC); Năng lực phục vụ của cơ quan thuế (NLPV). Đồng thời trên cơ sở dữ liệu thu thập được của mẫu khảo sát, luận án phân tích hồi quy và đánh giá mức độ tác động cũng như tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế thể hiện tầm quan trọng theo mức độ giảm dần lần lượt là DUTT, CBDC, STC, NLPV.

Thứ ba, trên cơ sở những luận giải khoa học và thực tiễn quản lý thuế ở Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp cải cách quản lý thuế giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một số đề xuất tiêu biểu:

Một là, cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, hướng đối tượng. Theo đó, tiêu chí chức năng làm chủ đạo. Tiêu chí “chức năng” xác định trên cơ sở bốn chức năng quản lý thuế chính gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ; quản lý khai thuế; Quản lý nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế. Tiêu chí “đối tượng” nhằm mục đích phân loại người nộp thuế để triển khai các năng quản lý thuế phù hợp với từng nhóm đối tượng.

Hai là, giải pháp giảm số giờ nộp thuế phù hợp thông lệ quốc tế theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới trên cơ sở cải cách hai nội dung chính: (i) Phân nhóm người nộp thuế theo quy mô doanh thu và số thuế phải nộp để quy định tần suất khai thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; (ii) Đơn giản, minh bạch hoá hồ sơ khai thuế.

Ba là, áp dụng quản lý tuân thủ trong quản lý thuế. Cần thể chế hoá bằng pháp luật việc áp dụng phương pháp quản lý tuân thủ trong quản lý thuế. Theo đó, cơ quan thuế có cơ sở pháp lý và có trách nhiệm minh bạch hơn trong áp dụng các ứng xử về quản lý thuế đối với người nộp thuế. Và người nộp thuế cũng cần có sự quan tâm tương xứng với nghĩa vụ thuế của mình để có được những ứng xử phù hợp từ phía cơ quan thuế theo luật định; họ sẽ nhận thức được làm thế nào để mình thuộc luồng xanh; hay tại sao mình lại thuộc luồng vàng hoặc luồng đỏ trong sự đánh giá về mức độ rủi ro về thuế từ cơ quan thuế.

Bốn là, giải pháp cải thiện sự hài lòng của người nộp thuế nhằm thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế trên cơ sở tập trung vào các yếu tố chính: (i) Tăng cường đáp ứng thông tin cho người nộp thuế trên cơ sở sự kịp thời và chất lượng thông tin; (ii) Công bằng, dân chủ trong giải quyết thủ tục hành chính thuế (giữa hồ sơ khai thuế của người nộp thuế với quy định của pháp luật quản lý thuế; công bằng trong giải quyết hồ sơ thuế giữa những người nộp thuế với nhau).

Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, đó là ứng dụng sâu, rộng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thể hiện ở hai khía cạnh: (i) Độ sâu của mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong từng nội dung, nghiệp vụ quản lý thuế; (ii) Sự ứng dụng rộng khắp ở tất cả các nội dung của quản lý thuế./.

Tải tài liệu

1.

Luận án Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam

.zip
1.75 MB

Có thể bạn quan tâm