Luận án Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố Lưu

Luận án Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 40 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN 

– Đề tài luận án:  “Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố”

– Chuyên ngành: Y tế công cộng                    Mã số: 62.72.03.01

– Nghiên cứu sinh: Đỗ Thị Nhàn

– Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long

2. TS. Nguyễn Vân Trang

– Tên cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc

Công tác dự phòng HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS nhìn chung được thực hiện tốt. Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc (EWI) chung cho 42 cơ sở điều trị đều đạt mục tiêu của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Chỉ số thực hành kê đơn theo phác đồ chuẩn, 99,9% các cơ sở điều trị HIV/AIDS đạt mục tiêu 100% bệnh nhân được kê đơn theo phác đồ chuẩn do WHO khuyến cáo. Tỷ lệ bỏ điều trị trong vòng 12 tháng sau điều trị ARV (EWI 2) chung trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 thấp, lần lượt là 5,4%, 5,8% và 5,9 – đạt mục tiêu của WHO ≤20%. Tỷ lệ duy trì ARV phác đồ bậc 1 trong vòng 12 tháng sau điều trị (EWI 3) trong các năm 2010, 2011 và 2012 khá cao, lần lượt là 82,5%, 82,1% và 83,6% – đạt mục tiêu của WHO ≥70%. Chỉ số tái khám đúng hẹn (EWI4) trong các năm 2010, 2011 và 2012 khá cao, lần lượt là 90,2%, 86,8% và 89% – đạt mục tiêu của WHO ≥80%. 100% các cơ sở điều trị đều đạt mục tiêu của WHO – không có tháng nào có thiếu thuốc ARV trong kho liên tục trong các năm. Tuy nhiên một số cơ sở điều trị vẫn có ít nhất một chỉ số tái khám đủng hẹn, bỏ điều trị hoặc duy trì ARV phác đồ bậc 1 không đạt mục tiêu của WHO. Các cơ sở này cần thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm quản lý tốt các trường hợp đang điều trị ARV, giảm thiểu tình trạng HIV kháng thuốc.

2. Xác định HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV bậc 1

Tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang điều trị ARV trong vòng 12 tháng sau điều trị ở mức độ thấp phù hợp với công tác dự phòng HIV kháng thuốc tốt.

– Tỷ lệ bệnh nhân có HIV kháng thuốc khi bắt đầu điều trị ARV bậc 1 là 3,5%, bao gồm cả đề kháng với nhóm NRTI, NNRTI và nhóm PI

– Sau 12 tháng theo dõi bệnh nhân điều trị ARV phác đồ ARV bậc 1, tỷ lệ bệnh nhân có HIV kháng thuốc là 2,9%, bao gồm đề kháng với nhóm NRTI và NNRTI. Tỷ lệ dự phòng HIV kháng thuốc thành công cao, là 84,8%. Tỷ lệ có khả năng có HIV kháng thuốc khá cao 12,3%. Do đó tỷ lệ HIV kháng thuốc thực tế có thể cao hơn.

– Các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến HIV kháng thuốc tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV bậc 1: Người nhiễm HIV ở lứa tuổi trẻ từ 18 – 25 có nguy cơ xuất hiện đột biến HIV kháng thuốc ARV mới cao hơn gấp 13,8 lần so với nhóm ở lứa tuổi >35 tuổi. CD4 tăng lên mỗi 50 tế bào/ml trong quá trình điều trị thì khả năng xuất hiện đột biến mới HIV kháng thuốc giảm đi 39%. Tải lượng HIV tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV cao hơn 450.000 bản sao/ml thì nguy cơ xuất hiện đột biến HIV kháng thuốc mới cao hơn 6,53 lần so với nhóm có tải lượng HIV <450.000 bản sao/ml. Có đột biến HIV kháng thuốc  lúc bắt đầu điều trị thì nguy cơ xuất hiện đột biến HIV kháng thuốc cao gấp 23,3 lần so với nhóm không có đột biến HIV kháng thuốc.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố

.zip
3.63 MB

Có thể bạn quan tâm