TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62 62 01 10
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Công Nam Khóa đào tạo: 2012 – 2016
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu
2. PGS.TS. Dương Viết Tình
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
(1) Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su kinh doanh ở Quảng Trị hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất từ 1,5 – 2 tấn mủ/ha trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ với các giá trị trung bình hàm lượng chất khô chứa trong lá của nitơ (xN ) là 3,19%, phốt pho (xP ) là 0,25%, kali (xK ) là 1,00%; độ lệch chuẩn của hàm lượng nitơ (N) là 0,36, phốt pho (P) là 0,04, kali (K) là 0,23; ngưỡng tối ưu của hàm lượng nitơ trong lá là 3,56 – 3,91%, phốt pho là 0,30 – 0,33%, kali là 1,24 – 1,46%.
(2) Xác định được chỉ số DRIS cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ, thiết lập dựa trên 3 trục: N/P, N/K, K/P với tâm là giao điểm của các hàm lượng N, P, K trên lá cao su tối thích theo năng suất trung bình của tập hợp phụ có năng suất cao nhất trên từng trục tương ứng làXN/P là 11,99;XN/K là 4,20;XK/P là 2,85, các giới hạn đáng tin cậy biểu thị trạng thái cân bằng dinh dưỡng (ngưỡng bình thường) của tỷ lệ N/P là 10,19 – 13,79, N/K là 2,42 – 3,28, K/P là 3,57 – 4,83, góp phần hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng.
(3) Xây dựng được 2 tổ hợp phân bón cho cao su kinh doanh theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ ở tỉnh Quảng Trị là: (100 kg N + 25 kg P2O5 + 80 kg K2O)/ ha và (120 kg N + 10 kg P2O5 + 80 kg K2O + 4.500 kg phân hữu cơ)/ ha.