TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản bằng chỉ thị phân tử
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 62 62 01 05
Họ tên nghiên cứu sinh: Lý Thị Thu Lan
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân
Người hướng dẫn phụ: PGS. TS. Nguyễn Trọng Ngữ
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án “Chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản bằng chỉ thị phân tử“ được thực hiện nhằm các mục tiêu đánh giá (i) thực trạng chăn nuôi và tính đa dạng kiểu hình của cút Nhật Bản nuôi tại 6 tỉnh ĐBSCL, (ii) năng suất đẻ trứng của cút và ảnh hưởng của tuổi và khối lượng trứng đến chất lượng trứng, (iii) xác định những vị trí đa hình đơn trên các gen ứng viên và phân tích mối liên kết của chúng đối với năng suất sinh sản của cút và (iv) chọn lọc và đánh giá năng suất sinh sản của nhóm cút thế hệ tiếp theo. phương pháp khảo sát tình hình chăn nuôi và đặc điểm sinh học được thực hiện bằng phương pháp điều tra. Năng suất sinh sản của cút được xác định thông qua thí nghiệm nuôi dưỡng và đa hình các gen PRL, GH (thế hệ xuất phát), MTNR-1C và BMPR-1B (thế hệ 1) liên quan đến năng suất sinh sản được phân tích bằng phương pháp PCR-RFLP và PCR-SSCP.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Kết quả điều tra hình thức chủ yếu là bán thâm canh với đặc điểm ngoại hình đa dạng gồm 7 màu lông đầu, 9 màu lông ức, 3 màu chân và 5 màu vỏ trứng. Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản cho thấy, tổng số trứng sau 48 tuần đẻ là 261,7 quả/mái tương đương 0,78 quả/mái/ngày.
Kết quả phân tích sự liên kết giữa đa hình gen đến năng suất trứng cho thấy, cút mang kiểu gen BB ở đa hình GH/MspI (267,9 quả/mái/48 tuần đẻ) và II (272,3 quả/mái/48 tuần đẻ) ở đa hình PRL/Indel-358 cao hơn so với cút mang các kiểu gen còn lại. Các cá thể mang kiểu gen II ở đa hình PRL/Indel-358 được chọn lọc và nhân thuần tạo ra quần thể cút thế hệ 1. Trên quần thể thế hệ 1 phân tích ảnh hưởng của hai đa hình gen A290T và A27TC ở các gen BMPR-1B và MTNR-1C đến năng suất sinh sản. Kết quả thu được cút với kiểu gen AA ở đa hình MTNR-1C với năng suất vượt trội với năng suất trứng, số trứng có phôi và số con nở ra lần lượt là 132,4 quả/mái/20 tuần đẻ, 113,4 quả và 109 con, các cá thể mang kiểu gen AA tiếp tục được chọn lọc và nhân giống để tạo ra quần thể cút thế hệ 2 mang cả hai kiểu gen cho năng suất trứng cao là II và AA và tiếp tục theo dõi năng suất trứng của quần thể cút thế hệ 2 trong 20 tuần đẻ.
Kết quả phân tích thế hệ cút chọn lọc 1 và 2 có sự cải thiện đáng kể về năng suất trứng so với quần thể cút ở thế hệ xuất phát. Trong đó, tổng số trứng là chỉ tiêu được quan tâm nhất, cụ thể ở thế hệ 2 số lượng trứng đạt 128,1 quả/mái/20 tuần đẻ, cao hơn năng suất trung bình của thế hệ 1 (126,6 quả) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01) so với đàn cút ở thế hệ xuất phát (121,3 quả). Hiệu quả chọn lọc thế hệ 1 so với thế hệ xuất phát là 5,6 quả; thế hệ 2 so với thế hệ 1 là 1,4 quả với hệ số di truyền lần lượt là 0,33 và 0,28.
2. Những kết quả mới của luận án:
(i) Phát hiện những điểm đa hình của một số gen liên quan đến năng suất sinh sản ở cút,
(ii)Xác định mối liên quan giữa các gen ứng viên liên quan đến năng suất sinh sản và năng suất trứng..
(iii) Chọn lọc nhóm cút có năng suất sinh sản cao.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Tiếp tục chọn lọc, nhân rộng các cá thể cút mang kiểu gen vượt trội về năng suất trứng vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản ở Đồng bằng sông Cửu Long.