THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV ngoại trú và hiệu quả can thiệp thẻ bảo hiểm y tế tại trung tâm Y tế Quận Thanh Xuân Hà Nội.”
Mã số: 62720301; Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Liễu
Người hướng dẫn: Chuyên ngành: Y tế Công cộng . Mã số: 62720301
Người hướng dẫn: 1. PGS TS Nguyễn Minh Sơn. 2.TS Nguyễn Khắc Hiền
Cơ sở đào tạo:Viện Y học Dự phòng và Y tế Công cộng- trường ĐH Y Hà Nội.
Những kết luận mới của luận án:
Nhu cầu hỗ trợ thẻ BHYT cao 100% , số bệnh nhân có thẻ BHYT thấp 13,6%, nguyên nhân không mua thẻ BHYT là thuốc điều trị ARV tại các cơ sở khám và điều trị ngoại trú đang được cấp miễn phí, bệnh nhân sợ lộ danh tính 92,2%, sợ phiền hà 91,6%, hiểu sai về BHYT 85,2%, không có kinh phí 83,2%. Chủ yếu sử dụng thẻ BHYT vào khám NTCH 86%, kiến thức bệnh nhân nhận được phần lớn từ bác sĩ 90,1%.
Số BN được khám phát hiện các bệnh NTCH 49,2%, trong số BN được khám có 89.46% được điều trị và khi có biểu hiện nặng thì có 93,7% được chuyển tuyến kịp thời. Nhu cầu tham gia sinh hoạt tại các nơi này là cần thiết nhưng tỷ lệ tham gia rất thấp chỉ chiếm 19,6%. Sự kì thị và phân biệt đối xử với BN xảy ra ở cộng đồng cao 98,1%, vẫn còn kỳ thị tại gia đình và cơ sở y tế xẩy ra cao.Tỷ lệ công khai danh tính thấp, 100% BN công khai danh tính đã từng bị kì thị và phân biệt đối xử
Khả năng được đánh giá là thấp, thấp nhất là hỗ trợ dinh dưỡng 440/3379 (13,0%), kế đến là đáp ứng nhu cầu hỗ trợ xã hội 605/3379( 17,9%), đến hỗ trợ kiến thức đạt 944/3379 ( 27,4%) và cao nhất là hỗ trợ chăm sóc khám và điều trị bệnh 1262/3379 (37,3%). Hiệu quả đánh giá sau can thiệp nâng cao ý thức về chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.Nâng cao kiến thức về BHYT và số lần khám bệnh trong năm Kinh phí chi trả cho khám và điều trị giảm.