TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng”
Mã số: 62720153 Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các Bệnh Nhiệt đới
Nghiên cứu sinh: Tạ Thị Diệu Ngân
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Kính; 2. PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Về lâm sàng:
– Các yếu tố liên quan đến nguy cơ gây tử vong gồm bạch cầu máu dưới 4G/L (OR=12,1), ure máu trên 7,5 mmol/l (OR=7,1), sốc nhiễm khuẩn (OR=19,9), rối loạn ý thức (OR=10,4).
– CURB65 có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất so với PSI và CRB65 (ROC=0,941).
– CRP tăng cao > 100 mg/L ở ngày thứ 7 có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất so với ngày thứ 3 và ngày đầu tiên nhập viện (ROC=0,861).
2. Về căn nguyên gây VPMPTCĐ:
– Tỷ lệ xác định được căn nguyên vi khuẩn gây VPMPTCĐ là 62% (38,7% đơn nhiễm và 23,3% đồng nhiễm). Vi khuẩn không điển hình chiếm 33,1% số bệnh nhân.
– Có 2 căn nguyên mới được phát hiện lần đầu tiên ở Việt nam là M. amphoriforme (4,2%) và C. psittaci (7 %). Với C. psittaci genotype hay gặp nhất là genotype A.
– Căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất gây VPMPTCĐ là M. pneumoniae (16,2%), K. pneumoniae (14,8%), C. pneumoniae (10,6%) và S. pneumoniae (9,9%).
– K. pneumoniae nhạy với aztreonam, nhóm quinolone, amikacin, nhóm carbapenem, ampicillin/sulbactam, cephalosporin thế hệ 3. P. aeruginosa nhạy với nhóm aminoside, cephalosporin thế hệ 3, imipenem, piperacillin và ticarcillin. 50% số chủng S. aureus kháng với penicillin và erythromycin.