HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG VÀ BỔ SUNG CANXI VITAMIN DKẼM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỘ TUỔI DẬY THÌ THỊ TRẤN CỦ CHI
Nghiên cứu sinh: ĐÀO THỊ YẾN PHI
Người hướng dẫn 1: LÊ THỊ HỢP
Người hướng dẫn 2: PHẠM THUÝ HOÀ
ĐẶT VẤN ĐỀ: Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trong giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đưa ra mục tiêu của Chiến lược là đến năm 2020 chiều cao trung bình của thanh niên theo giới tăng 1 – 1,5 cm so với năm 2010. 15-25 % tầm vóc lúc trưởng thành là tăng trưởng trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì… Các nghiên cứu về sự tăng trưởng và can thiệp dinh dưỡng trong độ tuổi dậy thì tại Việt nam còn chưa nhiều, đại đa số lại là nghiên cứu cắt ngang, chưa được lồng ghép với nghiên cứu về dinh dưỡng, nên chưa đưa ra hình ảnh đầy đủ về các đặc điểm của sự tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì tại Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế nhanh chóng hiện nay. Nghiên cứu “Hiệu quả can thiệp truyền thông và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm cho học sinh trung học cơ sở độ tuổi dậy thì tại thị trấn Củ Chi năm học 2012-2013” được tiến hành nhằm có bộ số liệu mới về sự phát triển và tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Xác định hiệu quả của can thiệp truyền thông đến sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành và can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm đến sự phát triển tầm vóc của học sinh độ tuổi dậy thì hiện đang học trung học cơ sở tại Thị trấn Củ Chi – TPHCM
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu được tiến hành trên học sinh trung học cơ sở tại thị trấn Củ Chi – TPHCM, bao gồm 2 giai đoạn:
– Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1280 học sinh để xác định các mốc thời điểm của dậy thì và những đăc điểm về chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể đồng thời lập danh sách mẫu cho can thiệp tiếp theo.
– Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng (thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng) gồm 2 phần can thiệp: (1) can thiệp truyền thông trên 203 học sinh (100 học sinh trong nhóm chứng và 103 học sinh trong nhóm can thiệp truyền thông) để đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành các yếu tố có liên quan đến tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì; và (2) can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên 326 học sinh (181 học sinh trong nhóm chứng và 145 học sinh trong nhóm can thiệp được bổ sung phối hợp 300mg canxi nguyên tố, 400 đơn vị vitamin D và 5mg kẽm hàng ngày trong 12 tháng) để đánh giá hiệu quả trên sự thay đổi các chỉ số cân nặng, chiều cao và thành phần cơ thể.
KẾT QUẢ
– Có 249 nam và 30 nữ trên tổng số 1280 học sinh (tương đương 21,8% học sinh) chưa có biểu hiện lâm sàng dậy thì, tuơng ứng với 78,2% học sinh đã có dấu hiệu dậy thì. Tuổi trung bình lúc khởi phát dậy thì là 12,5 tuổi ở nam, 11,4 tuổi ở nữ. Tuổi trung bình hoàn tất dậy thì là 14,2 tuổi ở nam, 13,4 tuổi ở nữ. Tổng thời gian dậy thì từ giai đoạn 1 đến 5 là 2,6 năm ở nam, 2,4 năm ở nữ.
– Tỉ lệ thừa cân – béo phì (TCBP) chung là 33 % trong đó nam bị TCBP nhiều hơn nữ (40,7 % so với 25%, p<0,001). Học sinh nam bị TCBP bắt đầu dậy thì lúc 12,1 tuổi, sớm hơn 0,6 tuổi (p<0,001) và xuất tinh lần đầu cũng sớm hơn 0,6 năm so với nam có TTDD bình thường (p<0,05). Nữ sinh bị TCBP hành kinh lần đầu sớm hơn 0,6 năm so với nữ sinh có TTDD bình thường (p<0,05).
– Lúc khởi phát dậy thì, nam cao 150,5 cm, nữ cao 140,7 cm. Tổng tăng chiều cao khi dậy thì ở nam là 24,1 cm, nữ là 16,1 cm. Nam khởi phát dậy thì nặng 44,8 kg, nữ 33,6kg.
– Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình của cả nam và nữ thừa cân – béo phì cao hơn so với nhóm có TTDD bình thường ở tất cả các giai đoạn dậy thì, nhưng tỉ lệ mỡ ở cả nam và nữ TCBP không thay đổi so sánh ở hai thời điểm đầu và cuối dậy thì.
– Can thiệp truyền thông có hiệu quả giúp gia tăng tỉ lệ học sinh có “kiến thức tốt” về tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong dậy thì lên 20,7% so với không truyền thông.
– Can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm giúp gia tăng sự phát triển chiều cao trung bình/ năm ở nhóm can thiệp nhiều hơn nhóm chứng 3 cm/năm trên đối tượng nam sinh tại giai đoạn 1 của dậy thì (p<0,001, t-test) và nhiều hơn 1,7 cm/năm khi phân tích gộp không phân chia giai đoạn dậy thì ở nữ (p<0,001; t-test). Về cân nặng, cân nặng học sinh nữ nhóm can thiệp tăng cao hơn nhóm chứng ở các giai đoạn 3, 4, 5 và khi phân tích gộp không phân giai đoạn dậy thì, nhưng sự tăng cân này liên quan đến sự gia tăng khối không mỡ nhiều hơn khối mỡ. Ở học sinh nam, không có sự khác biệt về thay đổi khối không mỡ giữa hai nhóm, nhưng tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình ở nam nhóm can thiệp giảm nhiều hơn nhóm chứng 2,1 kg/năm (p<0,01).
– Tuổi đạt PHV ở nam là 11 tuổi và nữ là 10 tuổi với PHV = 10,2 cm/năm ở nam và 8,1 cm/năm ở nữ. Nam ở nhóm can thiệp có tuổi đạt PHV sớm hơn và PHV lớn hơn 2 cm/năm so PHV nhóm chứng (p<0,001).