Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ. Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ.

Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa

Mã số: 62 72 01 25

Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Phước Hồng

Họ và tên người hướng dẫn:

1. PGS. TS. Vũ Huy Nùng

2. PGS.TS. Nguyễn Văn Khoa

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân Y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án

Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Tuổi mắc bệnh trung bình 60,8 17,4 tuổi, táo bón 67,5%, đại tiện không tự chủ (ĐTKTC) 28,6%, đau hậu môn 19,5%, đại tiện ra máu 18,2%, khối sa nghẹt 5,2%, đại tràng chậu hông dài 41,6%, sa sàn chậu 6,5%. Chiều dài khối sa trung bình: 6,3 3,5 cm (3 – 20 cm). STT độ I 54,5% ; độ II: 26,0% ; độ III: 11,7% ; độ IV: 7,8%. Thời gian mắc bệnh trung bình: 72,2 tháng.

Kết quả phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình 135,9 51,5 phút Thời gian nằm viện trung bình 5,2 1,9 ngày. Tai biến: có 2 BN (2,6%) chảy máu ụ nhô, 1 BN (1,3%) bị thủng trực tràng. Biến chứng: 1 BN (1,3%) bị tụ máu thành bụng, 1 BN (1,3%) vừa bị chảy máu vết mổ đồng thời với thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar hố chậu phải. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 1,3%.

Tái phát: Có 9 BN bị tái phát STT, tỉ lệ 11,7%. Các yếu tố liên quan đến tái phát: giới tính và táo bón sau mổ. Táo bón: Tỉ lệ cải thiện 17,3%. ĐTKTC: Tỉ lệ cải thiện 31,8%. Có 8 BN rối loạn chức năng hoạt động tình dục sau mổ. Tỉ lệ tai biến, biến chứng là 16,8% (13 BN).

Đề tài đề cập tới một vấn đề có tính thời sự, thực tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả PTNS treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ là cần thiết vì góp phần làm hạn chế tỉ lệ tái phát, giảm táo bón sau mổ, có ý nghĩa khoa học, đóng góp cho khoa học trong điều trị ngoại khoa bệnh sa trực tràng.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ.

.zip
4.02 MB

Có thể bạn quan tâm