Luận án Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh Nghệ An và hiệu quả can thiệp Lưu VIP

Luận án Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh Nghệ An và hiệu quả can thiệp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh Nghệ An và hiệu quả can thiệp”

Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62 72 01 64

Họ và tên nghiên cứu sinh: Bùi Đình Long

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: 1. GS.TS. Nguyễn Trần Hiển 2. GS.TS. Nguyễn Viết Tiến

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng VNĐSDD và hiệu quả của các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ VNĐSDD ở nữ công nhân may, cung cấp các bằng chứng cho việc lập chính sách và kế hoạch bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ.

1. Luận án là nghiên cứu đầu tiên cung cấp thông tin về thực trạng mắc VNĐSDD ở nữ công nhân may bao gồm tỷ lệ nhiễm một số tác nhân vi sinh vật gây bệnh VNĐSDD như Trichomonas, andida, Bacterial vaginosis, Chlamydia trachomatis…

– Tỷ lệ mắc ít nhất một bệnh VNĐSDD ở công nhân nữ khu công nghiệp may tỉnh Nghệ An là 40,2%, trong đó tỷ lệ mắc viêm lộ tuyến CTC chiếm tỷ lệ cao nhất (35,8%), tiếp theo là viêm âm đạo đơn thuần (2,7%), viêm âm hộ đơn thuần (1,6%). Tỷ lệ mắc phối hợp tương đối thấp, dưới 2%.

– Tỷ lệ biết về cách giữ vệ sinh bộ phận sinh dục dưới là khá cao (78,6%) . Tỷ lệ có kiến thức về biết các triệu chứng, lý do mắc, tác nhân gây bệnh, cách dự phòng VNĐSDD và hậu quả khá thấp, dưới (32,5%). Đặc biệt kiến thức về khám phụ khoa định kỳ là rất thấp (9%); Tỷ có thực hành về dự phòng các bệnh VNĐSDD khá cao: rửa bộ phận sinh dục hợp vệ sinh (74,3%), sử dụng băng vệ sinh hợp vệ sinh khi hành kinh (90,9%), thay băng vệ sinh 3 lần/ngày khi hành kinh (91,2%) và rửa bộ phận sinh dục trước và sau khi QHTD (81,2%). Tuy nhiên, tỷ lệ đã từng đi khám phụ khoa định kỳ trong vòng 12 tháng trước khi nghiên cứu là tương đối thấp chỉ 40,6%.

– Căn nguyên chủ yếu gây VNĐSDD là vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (29,6%), sau đó đến nấm Candida (16,6%), Chlamydia (2,5%), trùng roi (0,4%) và thấp nhất là lậu (0,2%). Tỷ lệ nhiễm đồng thời hơn 2 tác nhân trở lên rất thấp, dưới 2,4%.

– Có 5 yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc VNĐSDD, đó là: tuổi từ 25 trở lên (OR=1,3;CI=1,06-1,93), thiếu hiểu biết về sử dụng nước sạch (OR=1,5; CI=1,12-3,25), không hiểu biết về có nhiều bạn tình dễ mắc bệnh (OR=2,1;CI=1,45-6,95), thiếu hiểu biết về tác nhân gây bệnh (OR=1,4; CI=1,02-2,06) và thiếu hiểu biết về vệ sinh trong QHTD (OR=1,4;CI=1,11-3,25).

Tải tài liệu

1.

Luận án Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh Nghệ An và hiệu quả can thiệp

.zip
4.29 MB

Có thể bạn quan tâm