TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1. Tên tác giả: LÊ TUẤN ĐỊNH
2. Tên Luận án: “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến thị trường quyền sử dụng đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
3. Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9.85. 01.03
4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
5. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
5.1. Mục tiêu nghiên cứu
– Đánh giá thực trạng cung, cầu QSDĐ ở đô thị và giá đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2019;
– Xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu QSDĐ ở tại đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
– Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với TTQSDĐ ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
– Đất ở tại đô thị;
– Cung quyền sử dụng đất ở tại đô thị; cầu quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Phân tích trên 02 thị trường: Thị trường sơ cấp do Nhà nước thực hiện giao, cho thuê thực hiện dự án phát triển nhà ở và thị trường thứ cấp là chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đô thị;
– Các yếu tố ảnh hưởng đến cung quyền sử dụng đất ở tại đô thị; cầu quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
6. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận án đã sử dụng 05 nhóm phương pháp nghiên cứu chính như sau:
6.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
6.2. Phương pháp chuyên gia
6.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
– Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
– Phương pháp xác định số mẫu điều tra
– Phương pháp chọn mẫu điều tra
– Phương pháp thiết kế thang đo lường để đánh giá
– Phương pháp xây dựng phiếu điều tra
– Phương pháp điều tra
– Phương pháp chuẩn hóa dữ liệu trước khi xử lí
6.4. Phương pháp phân tích xác định các yếu tố, nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thị trường quyền sử dụng đất ở đô thị
– Quy trình nghiên cứu
– Mô hình nghiên cứu
– Kiểm định chất lượng thang đo
– Phân tích yếu tố khám phá EFA
– Phân tích hồi quy đa biến
6.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp
6.6. Phương pháp so sánh
7. Kết quả đạt được
1) Đánh giá thực trạng thị trường quyền sử dụng đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2019
Về cung quyền sử dụng đất ở đô thị, quỹ đất dành cho mục đích để ở do Nhà nước quyết định không ngừng tăng, chủ yếu để thực hiện các dự án phát triển nhà ở. Trong giai đoạn 2011 – 2019, thành phố đã phê duyệt cho 329 dự án phát triển nhà ở. Các loại hình nhà ở đa dạng từ nhà biệt thự, nhà liền kề đến căn hộ chung cư.
Về cầu quyền sử dụng đất ở đô thị, nguồn cầu thực tế chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là cầu trong tương lai chiếm phần lớn. Vì vậy, khả năng chi trả của người dân để sở hữu nhà ở, sử dụng quyền sử dụng đất ở còn thấp.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tồn tại hiện nay là trên thị trường luôn tồn tại 02 giá đất là giá quy định của Nhà nước và giá thị trường. Giá đất thị trường luôn có sự chênh lệch so với giá Nhà nước. Tuy nhiên, mức chênh lệch này ngày càng được thu hẹp dần trong giai đoạn 2011 – 2019.
2) Xác định mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố đến cung quyền sử dụng đất ở đô thị
Kết quả điều tra, có 05 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung quyền sử dụng đất ở đô thị sơ cấp trong đó “Yếu tố đầu vào” có ảnh hưởng lớn nhất với tỷ lệ 22,59%, tiếp đến là nhóm “Chính sách đất đai” với tỷ lệ 21,90%, “Chính sách khác” chiếm tỷ lệ 20,11%, “Kinh tế – hạ tầng” với tỷ lệ 19,08%; và thấp nhất là “Kỳ vọng và cung hàng hóa quyền sử dụng đất trên thị trường” với tỷ lệ 16,32%. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến cung quyền sử dụng đất ở đô thị thứ cấp: “Kinh tế – hạ tầng” có ảnh hưởng lớn nhất với tỷ lệ 33,92%, tiếp đến là “Chính sách của Nhà nước” với tỷ lệ 26,45%, “Yếu tố đầu vào” với tỷ lệ 23,07%, và thấp nhất là “Yếu tố đầu vào” với 16,56%;
3) Xác định mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố đến cầu quyền sử dụng đất ở đô thị
Đối với cầu quyền sử dụng đất ở đô thị sơ cấp, “Thị trường kinh tế” ảnh hưởng lớn nhất 28,82%, sau đó là “Dân số, lao động, việc làm” với tỷ lệ 26,68%, sau đó là “Chính sách của Nhà nước” với tỷ lệ 24,63% và thấp nhất là “Tâm lý, thị hiếu” với tỷ lệ 19,87%. Với cầu quyền sử dụng đất ở đô thị thứ cấp, “Tâm lý, thị hiếu” có ảnh hưởng lớn nhất với tỷ lệ 31,02%, tiếp đến là “Chính sách của Nhà nước” với tỷ lệ 26,22%, “Dân số, lao động, việc làm” với tỷ lệ 23,10%và thấp nhất là “Thị trường kinh tế” với tỷ lệ 19,66%.
4) Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thị trường quyền sử dụng đất ở đô thị tại Hà Nội: Nhóm giải pháp tác động đến cung quyền sử dụng đất ở đô thị gồm giải pháp hoàn thiện chính sách, quy hoạch, kinh tế và hạ tầng và nhóm giải pháp tác động đến cầu QSDĐ ở đô thị gồm các giải pháp về điều chỉnh dân cư đô thị, cải cách hành chính, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động môi giới…
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về TTQSDĐ ở đô thị thông qua cung, cầu QSDĐ ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó xác định các yếu tố tác động đến TTQSDĐ ở đô thị.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
– Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về TTQSDĐ ở đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu;
– Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự như thành phố Hà Nội.
9. Những đề nghị sử dụng kết quả
Bạn đọc có thể tham khảo kết quả đề tài tại Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên, phòng Đào tạo – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên để phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.