Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn. Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn.

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn.

Chuyên ngành: Nông nghiệp – Bảo vệ thực vật                       Mã số: 9620112

Nghiên cứu sinh: Bùi Văn Dũng                                              Khóa đào tạo: 2013-2017

Họ và tên người hướng dẫn:

PGS.TS. Phạm Thị Vượng

GS.TS. Phạm Quang Thu

Tên cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt những luận điểm mới của luận án:

– Xác định được thành phần 36 loài sâu hại và 30 loài thiên địch trên cây hồi. Bổ xung 2 loài sâu hại chưa được công bố trong danh lục các loài sâu hại trên cây hồi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đó là loài bọ ánh kim Oides duporti Laboissier và loài sâu đo hoa Pogonopygia nigralbata. Trong 30 loài thiên địch đã xác định có 10 loài là thiên địch của bọ ánh kim Oides duporti.

– Trưởng thành đực và cái bọ ánh kim Oides duporti Laboissier cánh cứng, giống hệt nhau, cơ thể mầu vàng, có hình bầu dục hơi thuôn dài, phần trên mặt lưng trông giống như “con đồi mồi” (Bọ ánh kim đồi mồi – BAKĐM). Con cái có kích thước (CD: 12,31mm, CR: 7,45mm) lớn hơn con đực (CD: 10,16mm, CR: 6,52mm). Trứng đẻ thành ổ, nằm giữa kẽ cành, nách lá, cách ngọn hồi từ 5-6 cm. Khi mới đẻ, ổ trứng là một khối nhầy màu trắng xám (giống màu tro bếp) bao bọc những quả trứng ở bên trong, sau đó chuyển sang màu nâu đen, giống màu vỏ cành cây hồi. Sâu non có 3 tuổi, cơ thể mầu vàng. Kích thước sâu non tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 trung bình là 3,54mm; 7,53mm và 17,32mm. Nhộng mầu vàng óng, chiều dài trung bình 9,42mm và nằm trong kén nôi bằng đất, ở tầng đất mặt từ 5-10mm, dưới và quanh tán cây hồi.

– Trong điều kiện nghiên cứu, ở mức nhiệt độ 23,27oC; ẩm độ 69,68%, pha trưởng thành có thời gian trung bình 61,60 ngày, trưởng thành cái 75,79 ngày và trưởng thành đực 47,43 ngày. Thời gian vòng đời từ 355 – 370 ngày.

– Trưởng thành giao phối sau khi vũ hóa từ 10-15, đẻ trứng sau giao phối từ 15-20 ngày. Mỗi trưởng thành cái đẻ trung bình 4,47 ổ trứng, cá biệt có trưởng thành cái đẻ tới 10 ổ trứng. Mỗi ổ có trung bình 50,72 trứng. Tỉ lệ trứng nở từ 63,47% -65,69%. Thời gian trứng từ 265-290 ngày, kéo dài qua suốt mùa đông (tháng 7 năm trước tới tháng 3 năm sau), khi cây hồi đâm lộc thời tiết có mưa phùn, sâu non mới nở. Thời gian pha sâu non từ 20-24 ngày, thời gian tiền nhộng và nhộng từ 27-34 ngày.

– Trong điều kiện nghiên cứu ở nhiệt độ là 23,27oC và 28,50 oC; ẩm độ 69,68% và 74,60%; Tỷ lệ sống pha sâu non từ 71,43% – 89,80%. Ở mức nhiệt độ 23,27oC và ẩm độ 69,68%, sâu non tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 đều có khả năng sống sót cao trên 87%, giai đoạn tiền nhộng, nhộng khả năng sống sót thấp hơn đạt trên 67%.

– Đặc điểm gây hại của Oides duporti: (a) Sâu non Oides duporti (BAKĐM) vừa mới nở đã bò lên búp non, tập trung tại đó ăn, gây hại tới khi ăn hết thức ăn, chúng mới bò tới những búp hồi non hoặc lá non khác để phá hại. Trong khi ăn BAKĐM thải phân nhầy như keo dính bán chặt trên lá, chúng không tiếp tục ăn những lá này nữa, di chuyển sang lá mới để phá hại. Nếu lượng thức ăn ít BAKĐM phân theo từng nhóm 3-5 con trên lá, ăn đến đâu hết đến đó, chỉ chừa lại cuống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự quang hợp của lá. Cuối tuổi 1 và tuổi 2 chúng ẩn nấp ở phía sau mặt lá (thường ở lá già) ngừng ăn khoảng 1-2 ngày, rồi lột xác. Cuối tuổi 3 Oides duporti ngừng ăn khoảng 3-4 ngày, rồi co người lại, rơi xuống đất làm nhộng, nhộng nằm ở độ sâu 5-10mm, xung quanh gốc, tán cây hồi. (b) Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti trưởng thành gây hại cây hồi quan trọng không kém sâu non. Chúng sinh sống và phá hoại theo bầy đàn. Cây hồi nào bị BAKĐM gây hại, chúng chỉ tập trung vào cây đó, phá hại cho đến khi không còn lá, rồi mới di chuyển sang cây khác (c). Cây hồi càng lớn tuổi có mật độ bọ ánh kim đồi mồi cao và bị thiệt hại lớn hơn so với các cây hồi nhỏ tuổi. Mật độ bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti cao nhất đạt 3,75 con/cành ở rừng hồi 40 tuổi, thấp nhất là 0,5 con/ cành ở rừng hồi 5-10 tuổi. Chưa ghi nhận có sự sai khác nhau về mật độ Oides duporti giữa rừng hồi trồng thuần và rừng hồi trồng hỗn giao.

– Phòng chống hiệu quả bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti theo hướng IPM; (a) Biện pháp cơ lý: Căng nilon dưới gốc cây hồi, thu gom tiền nhộng, vào thời gian (từ giữa đến cuối tháng 3), khi chúng rơi từ trên cây xuống đất để làm nhộng, hoặc ngăn cản trưởng thành sau khi vũ hóa bay ra khỏi đất thời gian (đầu tháng đến cuối tháng 5) hàng năm, đã mang lại hiệu quả phòng trừ trên 93%. Biện pháp xới đất xung quanh gốc cây hồi sau khi sâu non đẫy sức rơi xuống đất sau 20 ngày hiệu quả diệt tiền nhộng-nhộng đạt tới 95,38%; (b) Biện pháp sinh học; Sử dụng thuốc sinh học Enasin 32WP, Elincol 12ME phun trừ sâu non và trưởng thành đạt hiệu quả 98%, Enasin 32WP dưới dạng bột phun vào giai đoạn sâu non tuổi 1-2 đạt hiệu lực phòng trừ tới 87,78%. Nấm trắng Beauveria bassiana (phân lập từ BAKĐM bị nhiễm nấm ngoài rừng hồi) đạt hiệu lực phòng trừ từ 66-71% cho cả sâu non và trưởng thành và trừ tiền nhộng-nhộng tới 65,32%.

(c) Biện pháp hóa học; Sử dụng Kinalux 25EC, Wamtox 100EC, Abatimec 3.6EC, Confidor 100SL, Penalty 40WP phun có hiệu lực phòng trừ bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti cao đều đạt hiệu lực trên 95% cho cả pha sâu non và trưởng. Thuốc hóa học Vibasu 10GR (rắc dưới tán cây hồi) vào thời điểm giữa tháng 3 hàng năm cho hiệu quả phòng trừ tiền nhộng và nhộng BAKĐM đạt tới 94,97%.

– Đề tài đã đề xuất đưa ra được quy trình quản lý tổng hợp bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn, và đãđược công nhận là một tiến bộ kỹ thuật. Đã áp dụng Quy trình vàora sản xuất diện rộng trên được >3.200 ha rừng hồi đạt hiệu quả phòng chống trên 85%. Mang lại hiệu quả cao hơn 47.280 triệu đồng/ ha so với đối chứng, đã góp phần sản xuất hồi bền vừng, sạch, hiệu quả cao phục vụ tiêu dùng và gia tăng xuất khẩu.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn.

.zip
13.43 MB

Có thể bạn quan tâm