TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS NGUYỄN VĂN CHUNG
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sỏi mật ở người Tày trưởng thành tại hai huyện Định Hóa, Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp”
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
Họ và tên NCS: Nguyễn Văn Chung
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đàm Khải Hoàn
2. PGS.TS Trần Đức Quý
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y- Dược, Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Là một nghiên cứu đầu tiên về dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơ bệnh sỏi mật của một dân tộc thiểu số (DTTS) ở miền núi phía bắc đó là người Tày trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh sỏi mật là 6,9%; nữ 7,9% và nam 5,7%. Tỉ lệ sỏi mật cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi là 9,0% và nhóm BMI ≥ 23 là 11,0%. Tỉ lệ có kiến thức chưa tốt là 78,1%; có thái độ chưa tốt là 65,3% và chỉ có 21,2% thực hành tốt dự phòng bệnh sỏi mật.
2. Tuổi cao, nữ giới, điều kiện kinh tế xã hội kém, BMI cao và KAP phòng chống sỏi mật chưa tốt là các yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi mật. Ngoài ra không được nghe TT – GDSK, sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, có tiền sử gia đình bị sỏi mật cũng là các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh sỏi mật.
3. Xây dựng được giải pháp: Huy động cộng đồng dự phòng bệnh sỏi mật cho người Tày ở xã Định Biên huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Giải pháp huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, trong đó lấy Hội phụ nữ làm nòng cốt để thực hiện hiệu quả các hoạt động dự phòng bệnh sỏi mật.
4. Sau 2 năm can thiệp, giải pháp huy động cộng đồng dự phòng bệnh sỏi mật đã đạt các kết quả rõ rệt: Kiến thức tốt tăng từ 21,5% lên 84,5%, hiệu quả can thiệp là 269,9%; Thái độ tốt tăng từ 34,5% lên 94,0%, hiệu quả can thiệp là 154,0%; Thực hành tốt tăng từ 22,0% lên 63,5%, hiệu quả can thiệp là 164,7%. Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn nước tăng từ 27,5% – 71,0% và nhà tiêu hợp vệ sinh tăng từ 51,3 – 77,2% với hiệu quả can thiệp là 112,0% và 39,5%. Tỉ lệ sỏi mật ở xã can thiệp giảm 3,5% và giảm 1,0% ở xã đối chứng với hiệu quả can thiệp là 28,4%; nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Giải pháp can thiệp đạt hiệu quả cao, có ý nghĩa, dễ thực hiện trong phòng bệnh sỏi mật cho người Tày trưởng thành, khả năng thực hiện cũng như duy trì cao và được cộng đồng chấp nhận.