THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và hiệu quả giải pháp can thiệp
Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế – Mã số: 62.72.01.64
Họ và tên nghiên cứu sinh: PHÍ VĨNH BẢO
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
1. PGS.TS.Nguyễn Văn Tập
2. GS.TS. Đào Văn Dũng
Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan.
Tỷ lệ học viên chính quy mắc tật khúc xạ ở mức cao là 23,3%. Trong đó, tỷ lệ cận thị là 16,9%; viễn thị 1,2%; loạn thị 1,8%; cận loạn 3,2%; viễn loạn 0,2%. Tỷ lệ cận thị ≥ 3 D là 14,9% số học viên mắc tật cận thị. Tuy vậy kiến thức đúng và đầy đủ về nguyên nhân trong sinh hoạt, học tập và các biện pháp phòng ngừa là chưa cao với tỷ lệ 21,2%; 34,1% và 19,1%. Một số yếu tố liên quan chặt chẽ đến tật khúc xạ gồm các thói quen không tốt cho thị giác trong sinh hoạt và học tập gồm thường chơi game nhiều, tiếp xúc nhiều với máy tính, ít tham gia thể dục thể thao, thói quen nhìn gần liên tục, thời gian tự học nhiều, các thói quen học tập trong phòng ngủ và ngoài hành lang, tư thế học tập không đúng; cường độ chiếu sáng tại nơi học tập riêng.
2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng.
Sau 1 năm với các hoạt động can thiệp (1) ban hành văn bản, thành lập, xây dựng mạng lưới triển khai thực hiện, quản lý hoạt động can thiệp; (2) quản lý, điều trị học viên mắc tật khúc xạ phát hiện; (3) truyền thông giáo dục sức khỏe qua tập huấn, báo cáo chuyên đề, và gián tiếp qua đài phát thanh, đài truyền hình quân đội, đặt pano, áp phích; (4) đảm bảo các điều kiện chiếu sáng học đường cho các học viên. Các hoạt động này cho thấy hiệu quả cao trong công tác phòng, chống tật khúc xạ ở các học viên và có thể duy trì lâu dài.
Tỷ lệ tật khúc xạ trước và sau can thiệp là 34,5% và 21,8% ở nhóm can thiệp, hiệu quả can thiệp đạt 13,6%. Tỷ lệ cận thị mức độ dưới 03 diop 23,7% và từ 3 điôp trở lên ở nhóm can thiệp trước can thiệp là 1,8% đã giảm xuống 15,9% và 0,9% sau can thiệp, ở nhóm đối chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa. Tỷ lệ thị lực trên 7/10 ở nhóm can thiệp đã tăng từ 67,7% lên 78,2% sau can thiệp, hiệu quả can thiệp đạt 9,1%.
Tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng, chống tật khúc xạ học đường ở nhóm trước can thiệp 17,7% và sau can thiệp là 26,3%, hiệu quả can thiệp 7,6%. Tỷ lệ thực hành đúng phòng chống tật khúc xạ trước can thiệp là 51,8% và sau can thiệp là 63,6%, hiệu quả can thiệp 9,6%.