Luận án Hiệu quản can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở học sinh tuổi vị thành niên tại huyện Kim Bảng, Hà Nam, 2015 – 2016 Lưu VIP

Luận án Hiệu quản can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở học sinh tuổi vị thành niên tại huyện Kim Bảng, Hà Nam, 2015 – 2016

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: “Hiệu quản can thiệp thay đổi kiến thức thái độ thực hành phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở học sinh tuổi vị thành niên tại huyện Kim Bảng Hà Nam 2015 – 2016”

Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62.72.03.01.

Họ và tên nghiên cứu sinh: Lưu Thị Kim Oanh

Họ và tên cán bộ hướng dẫn:

1. PGS.TS. Hoàng Văn Minh

2. GS.TS. Vũ Sinh Nam

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản của vị thành niên

VTN tại Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, 2015 có KAP phòng chống RTIs ở mức độ thấp, đặc biệt là kiến thức và thực hành. Tỷ lệ VTN có kiến thức và thực hành phòng chống RTIs đạt yêu cầu ở từng nội dung cụ thể đều thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đó ở các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 87,2% VTN có thái độ đạt. Tuy nhiên, chỉ có 4,5% VTN có kiến thức đạt và 26,9% VTN có thực hành đạt.

2. Hiệu quả can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe

Can thiệp TT- GDSK đã cải thiện đáng kể kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống RTIs của VTN huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, trong đó hiệu quả nhất đối với kiến thức của VTN. Hiệu số thay đổi tỷ lệ VTN có kiến thức đạt ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (DD) là 44,6%. Hiệu số thay đổi tỷ lệ VTN có thái độ đạt ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (DD) là 9,2%. Hiệu số thay đổi tỷ lệ VTN có thực hành đạt ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (DD) là 5,6%.

3. Chi phí, chi phí – hiệu quả can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe

– Chi phí can thiệp: Chi phí bỏ ra cho can thiệp là không quá tốn kém. Điều này cho thấy can thiệp có thể dễ dàng áp dụng ở những địa phương tương tự . Tổng chi phí của can thiệp điều chỉnh đến năm 2016 tương ứng với 3 tình huống giả định 2 năm, 3 năm và 5 năm là 57.220.000 VNĐ (2.616 USD), 53.304.000 VNĐ (2.437 USD) và 50.170.000 VNĐ (2.294 USD).

– Can thiệp rất có chi phí – hiệu quả trong trường hợp mức tăng QALY cao nhất, có chi phí – hiệu quả trong trường hợp mức tăng QALY trung bình và không có chi phí – hiệu quả trong trường hợp mức tăng QALY thấp nhất.

Tải tài liệu

1.

Luận án Hiệu quản can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở học sinh tuổi vị thành niên tại huyện Kim Bảng, Hà Nam, 2015 – 2016

.zip
4.37 MB

Có thể bạn quan tâm