Luận án Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế Lưu

Luận án Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

– Tên luận án: “Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế”

– Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản                             Mã số: 9620301

– Họ tên nghiên cứu sinh: Trương Văn Đàn

– Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Ngọc Út

– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là đánh giá tổng thể về hiện trạng nuôi trồng thủy sản (NTTS) của các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đồng thời đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước (CLN), phân vùng CLN làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng nuôi tôm ven đầm phá hợp lý và hiệu quả. Thông tin về hiện trạng NTTS các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được thực hiện thông qua việc khảo sát 90 hộ ở 9 xã ven đầm phá. CLN được đánh giá qua việc thu mẫu các thông số môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS), BOD5, N-NH3, N-NO3-, P-PO43-, tổng coliform. Việc thu mẫu được thực hiện với 5 đợt/năm vào các thời điểm mùa khô (tháng 5), mùa mưa (tháng 10, 12), và giao mùa (tháng 2 và tháng 8), tại 44 điểm để đánh giá CLN theo mùa. Đối với đánh giá CLN theo ngày đêm, mẫu được thu liên tục tại 4 trạm (Tam Giang, Thuận An, Trường Hà, Tư Hiền) vào thời điểm mùa khô (tháng 5) và mùa mưa (tháng 11), trong 7 ngày liên tục/mùa, với chu kỳ 3 giờ/lần. Việc đánh giá CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai phục vụ cho hoạt động NTTS được thực hiện bằng cách so sánh các thông số đo đạc với các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và chỉ số CLN đầm phá (WQITGCH). Mô hình MIKE 21 được sử dụng để mô phỏng, dự báo CLN ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Kết quả cho thấy hoạt động NTTS ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai diễn ra với 3 mô hình chính là nuôi ao đất, nuôi cá lồng và nuôi chắn sáo với diện tích 4.215 ha năm 2017 với các đối tượng nuôi chính là tôm sú, cua, cá dìa, cá kình. Về CLN, nhóm các thông số cơ bản đều thích hợp cho NTTS. Các yếu tố như nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm ở thời điểm ban ngày cao hơn ban đêm, mùa khô cao hơn mùa mưa. Giá trị pH ở các điểm gần bờ, gần cửa sông, gần kênh thải NTTS và sinh hoạt vào mùa mưa thì không thích hợp cho nuôi tôm. Hàm lượng DO ở đầm Hà Trung – Thủy Tú thấp hơn so với phá Tam Giang và đầm Cầu Hai. Đầm Hà Trung – Thủy Tú có độ mặn cao nhất. Vào mùa mưa độ kiềm không thích hợp cho nuôi tôm. Độ kiềm ở đầm Hà Trung – Thủy Tú cao nhất. Nhóm các thông số hữu cơ đã vượt ngưỡng cho NTTS ngoại trừ yếu tố TSS. Hàm lượng TSS ít biến động theo ngày đêm và theo không gian đầm phá, mùa mưa cao hơn mùa khô. Hàm lượng TDS không biến động lớn theo ngày đêm nhưng ở mùa khô cao hơn mùa mưa. BOD5 ít biến động theo quy luật ngày đêm nhưng mùa mưa cao hơn mùa khô. Hàm lượng BOD5 thấp nhất ở khu vực đầm Hà Trung – Thủy Tú. Nhóm các thông số dinh dưỡng đã vượt giới hạn cho phép, ngoại trừ yếu tố N-NO3-. Hàm lượng N-NO3-, phosphate ban ngày thấp hơn ban đêm, mùa mưa cao hơn mùa khô. Khu vực đầm Sam Chuồn có hàm lượng N-NO3-, phosphate cao nhất. Nhóm các thông số khí độc và vi sinh vẫn nằm trong giới hạn cho phép, ngoại trừ N-NH3 đã tiệm cận giới hạn. Hàm lượng N-NH3 và tổng coliform ban ngày cao hơn ban đêm, mùa mưa cao hơn mùa khô. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai chia làm 2 nhóm chính. Nhóm 1 (hữu cơ, vi sinh, khí độc) bao gồm NH3, tổng coliform, BOD5, TSS, N-NO3-, P-PO43-, DO và giải thích 60,7% sự biến động CLN đầm phá. Nhóm 2 (vật chất hòa tan, yếu tố nền) bao gồm pH, TDS, độ mặn, độ kiềm và giải thích 18,7% sự biến động CLN đầm phá. Chỉ số CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được xây dựng theo phương pháp Delphi với 10 thông số bao gồm nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, N-NO3-, P-PO43-, BOD5, N-NH3 và tổng coliform. Chỉ số CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai biến động từ 44 – 79 (mùa mưa) và 52 – 84 (mùa khô). CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có xu hướng ngày càng gia tăng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng theo thời gian hay nói cách khác là ngày càng bị ô nhiễm hữu cơ. Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình dự báo CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và đã tiến hành dự báo CLN ven các khu NTTS tập trung vào tháng 2, 5, 8 năm 2020. Khi lấy nước từ đầm phá cho NTTS vào các thời điểm trên, người dân cần chú ý xử lý kỹ các yếu tố BOD5 và phosphate đặc biệt là các khu vực ven các xã Phú Mỹ và Lộc Điền.

Từ khóa: Chất lượng nước, chỉ số chất lượng nước, dự báo chất lượng nước, nuôi trồng thủy sản.

2. Những kết quả mới của luận án

Luận án đã cung cấp được dẫn liệu mới nhất về hiện trạng NTTS và CLN vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai với sự hỗ trợ của công nghệ GIS. Đề tài đã xây dựng được bộ chỉ số CLN (WQITGCH) và bộ chỉ số CLN hiệu chỉnh (WQITGCHhieuchinh) dành riêng cho đầm phá Tam Giang – Cầu Hai để đánh giá CLN nuôi tôm. Kết quả đề tài cũng xây dựng được mô hình dự báo CLN vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai cho hoạt động NTTS và dữ liệu dự báo theo thời gian ở các khu NTTS tập trung ven đầm phá.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Kết quả của luận án cung cấp cho các nhà quản lý (Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thừa Thiên Huế) và người dân 32 xã ven đầm phá về hiện trạng NTTS và CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai phục vụ hoạt động nuôi thủy sản ở đây. Việc lượng hóa được CLN sẽ giúp cho các nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc ra các quyết định liên quan đến các hoạt động NTTS thuộc khu vực họ quản lý. Bên cạnh đó, kết quả dự báo giúp các nhà quản lý có định hướng quy hoạch NTTS trong tương lai hiệu quả.

Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:

– Tiếp tục quan trắc CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thường xuyên và liên tục hơn, tiến tới quan trắc tự động.

– Nghiên cứu để công bố, xuất bản các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá CLN ở đầm phá phục vụ mục đích NTTS.

– Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng bộ chỉ số WQI cho nuôi cá lồng ở đầm phá.

– Nghiên cứu lựa chọn vùng NTTS phù hợp ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai dựa vào thuật toán hàm mờ (Fuzzy) và phân tích thứ bậc AHP.

– Cần hiệu chỉnh và kiểm định mô hình dự báo CLN thường xuyên hơn để nâng cao độ chính xác của kết quả dự báo.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế

.zip
14.34 MB

Có thể bạn quan tâm